Luật thuế giá trị gia tăng

Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung cập nhật mới nhất

Bạn muốn tìm hiểu về luật thuế giá trị gia tăng? Những lưu ý bạn cần biết, những nội dung được cập nhật và bổ sung mới nhất đều được công ty luật GVLAWYERS tổng hợp trong bài viết “Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung cập nhật mới nhất

Nội dung luật thuế giá trị gia tăng cập nhật mới nhất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-000——-

LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượngchịu thuế, đối tượng không chịu thuế, ngườinộp thuế, căn cứ và phươngpháp tính thuế, khấu trừvà hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tănglà thuế tính trên giá trị tăng thêmcủa hàng hóa, dịch vụ phát sinh trongquá trình từ sản xuất, lưu thôngđến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng chosản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở ViệtNam là đối tượng chịu thuế giá trịgia tăng, trừ các đối tượngquy định tại  Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng làtổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanhhàng hóa, dịch vụ chịu thuế giátrị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhậpkhẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

  • Sản phẩmtrồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôitrồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sảnphẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhântự sản xuất, đánh bắt bán ra vàở khâu nhập khẩu.
  • Sản phẩm là giốngvật nuôi, giống cây trồng, bao gồmtrứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinhdịch, phôi, vật liệudi truyền.
  • Sản phẩm muối đượcsản xuất từ nước biển, muối mỏtự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
  • Chuyển quyềnsử dụng đất
  • Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
  • Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảohiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
  • Tưới, tiêunước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mươngnội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  • Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, baogồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
  • Nhà ở thuộc sở hữuNhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
  • Dịch vụ cấp tín dụng; kinhdoanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chínhphát sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phát sinh khác theo quy định của pháp luật.
  • Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
  • Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
  • Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
  • Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
  • Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
  • Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
  • Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của Chính phủ.
  • Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.
  • Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.
  • Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
  • Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
  • Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
  • Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
  • Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
  • Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
XEM THÊM: Dịch vụ luật sư tư vấn luật thuế giá trị gia tăng

luật thuế vatChương 2. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tínhthuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được quy định như sau:

  • Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;

Trường hợp cho thuê theo hìnhthức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho mộtthời hạn thuê thì giá tính thuếlà tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho thờihạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuêmáy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nướcngoài loại trong nước chưa sản xuất được đểcho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả chonước ngoài.

  • Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
  • Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
  • Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
  • Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

2. Giá tính thuế đốivới hàng hóa, dịch vụ quyđịnh tại khoản 1 Điều này bao gồmcả khoản phụ thu và phí thu thêm màcơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Giá tính thuế được xácđịnh bằng đồng Việt Nam. Trường hợpngười nộp thuế có doanh thu bằng ngoạitệ thì phải quy đổi ra đồngViệt Nam theo tỷ giá giao dịch bìnhquân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng doNgân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tạithời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Điều 8. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đốivới hàng hóa, dịchvụ xuất khẩu, vận tải quốc tế vàhàng hóa, dịch vụ không chịu thuếgiá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ cáctrường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịchvụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sảnphẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khaithác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
  • Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
  • Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
  • Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

3. Mức thuế suất 10% áp dụngđối với hàng hóa, dịch vụ không quy địnhtại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăngvà phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuếgiá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phảinộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăngđầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng sốthuế giá trị gia tăng của hàng hóa,dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đượckhấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóađơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu vàđáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấutrừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủchế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theoquy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộpthuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Điều 11. Phương pháp tính trựctiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp tính trực tiếptrên giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăngphải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị giatăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụbán ra nhân với thuế suất thuếgiá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng đượcxác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịchvụ bán ra trừ giá thanh toáncủa hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
2. Phương pháp tính trực tiếptrên giá trị gia tăng áp dụng đối với cáctrường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổchức, cá nhân nước ngoài kinh doanhkhông có cơ sở thường trú tại Việt Namnhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn và giải đáp thắc mắc về luật thuế

Chương 3. KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ

Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộpthuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấutrừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào củahàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụchịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
  •  Thuế giá trị gia tăngđầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừkhi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
  • Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sửdụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuếgiá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụngnguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
  •  Thuế giá trị gia tăng đầu vàocủa hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịuthuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vàocủa hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

  • Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
  • Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
  • Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các Điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế

  • Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Điều 14. Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

  • Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).

2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
XEM THÊM: Thuế giá trị gia tăng được hiểu như thế nào?

luật thuế gtgtChương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế các luật sau đây:
a) Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11.
Điều 16. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top