Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thuế và khấu trừ thuế quốc tế 

Các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế

Nắm bắt được các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế sẽ giúp các cá nhân, doanh nghiệp, cũng như các các quốc gia, nhất là Việt Nam đảm bảo quá trình hoạt động hiệu quả và kinh tế. Trong bài viết này, mời quý khách tìm hiểu rõ hơn các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế nhé!

Quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế
Quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế

Tìm hiểu các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế

Thuế và khấu trừ thuế quốc tế phức tạp và thay đổi tùy theo quốc gia và khu vực. Tuy nhiên, dưới đây là một số khái niệm cơ bản liên quan đến chủ đề này:

Thuế

Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.

Thuế quốc tế

Thuế quốc tế là thuế mà cá nhân và doanh nghiệp phải trả khi có hoạt động tài chính băng qua biên giới quốc gia. Điều này bao gồm thuế thu nhập, thuế lợi tức, thuế bất động sản và các loại thuế khác. Thuế này thường được áp dụng khi người cá nhân hoặc doanh nghiệp có thu nhập từ nước ngoài hoặc có hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.

Khấu trừ thuế quốc tế

Khấu trừ thuế quốc tế là quyền được miễn thuế hoặc trả lại một phần thuế đã trả trong một quốc gia do đã trả thuế tại một quốc gia khác. Mục đích của khấu trừ thuế là tránh việc đánh thuế kép trên cùng một thu nhập ở nhiều quốc gia.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Nhiều quốc gia đã ký kết các hiệp định Double Taxation Agreements (DTAs) nhằm ngăn chặn việc đánh thuế kép và xác định cách thức chia thuế giữa các quốc gia. Các hiệp định này thường quy định về quyền khấu trừ thuế quốc tế và nguyên tắc xác định nơi mà thuế có thể được thu.

Cơ quan quản lý thuế

Mỗi quốc gia có các cơ quan quản lý thuế riêng để thi hành luật thuế. Các cơ quan này giám sát việc thu thuế, xác định các khoản thuế cần trả, xử lý các vấn đề liên quan đến khấu trừ thuế, thực hiện các biện pháp kiểm tra và xử lý vi phạm thuế.

Thông tin về các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế thay đổi liên tục và có sự biến đổi theo từng quốc gia và thời điểm cụ thể. Để hiểu rõ hơn về tình hình cụ thể, quý khách nên tìm kiếm thông tin từ các cơ quan chính phủ hoặc chuyên gia về tài chính và luật thuế.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thuế và khấu trừ thuế quốc tế 
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thuế và khấu trừ thuế quốc tế

Một số thông tin về Luật Thuế tại Việt Nam

Nguyên tắc quản lý thuế

Theo Điều 5 trong Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất có nêu rõ về nguyên tắc quản lý thuế như sau:

  • Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
  • Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế; trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
  • Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế

Theo Điều 6 trong Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất có nêu rõ về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:

  • Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
  • Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
  • Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
  • Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
  • Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
  • Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
  • Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
  • Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Quyền của người nộp thuế

Theo Điều 16 trong Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất có nêu rõ về quyền của người nộp thuế như sau:

  • Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
  • Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
  • Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Được giữ bí mật thông tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.
  • Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.
  • Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải quan để thực hiện dịch vụ đại lý thuế, đại lý làm thủ tục hải quan.
  • Được nhận quyết định xử lý về thuế, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được yêu cầu giải thích nội dung quyết định xử lý về thuế; được bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế; được nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế.
  • Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
  • Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
  • Khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
  • Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về tố cáo.
  • Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Trách nhiệm của người nộp thuế

Theo Điều 17 trong Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất có nêu rõ về trách nhiệm của người nộp thuế như sau:

  • Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
  • Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
  • Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
  • Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
  • Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
  • Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
  • Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
  • Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.
  • Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.
  • Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.
  • Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.
  • Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế (2)
Các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế (2)

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

Theo Điều 31 trong Luật quản lý thuế 2019 số 38/2019/QH14 mới nhất có nêu rõ về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:

Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế là tổ chức đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế
  • Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do cơ quan có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Việc kết nối thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để nhận hồ sơ đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo cơ chế một cửa liên thông qua cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trên đây là những thông tin tham khảo về các quy định về thuế và khấu trừ thuế quốc tế. Để nhận được tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến luật thuế chi tiết nhất, quý khách vui lòng liên hệ đến Global Vietnam Lawyers (GV Lawyers) theo số hotline 028 3622 3555!

Xem thêm: Bản quyền và sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế

Rate this post
Scroll to Top