Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật một quá trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật lao động. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến những tranh chấp pháp lý kéo dài và gây thiệt hại cho cả người sử dụng lao động và người lao động.
Văn phòng luật GV Lawyers với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc pháp luật lao động Việt Nam, luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động.
Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật đối với người lao động
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật phải được thực hiện theo trình tự như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Khi người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, cần phải thực hiện các quy định về việc thông báo trước như sau:
Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ vào loại hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động trong các trường hợp sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quy định đặc thù cho một số ngành nghề, công việc
Trong trường hợp các ngành nghề, công việc có yêu cầu đặc thù, thời gian báo trước có thể thay đổi và được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Với những thông tin trên, để đảm bảo thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải thực hiện đúng các quy định về thời gian thông báo trước, giúp bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên và tuân thủ đúng quy định của pháp luật lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động cần phải tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể như sau:
Thanh toán quyền lợi cho người lao động
Kể từ ngày hợp đồng lao động được chấm dứt, người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản quyền lợi liên quan trong vòng 14 ngày làm việc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian thanh toán có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, cụ thể như sau:
- a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân và chấm dứt hoạt động.
- b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- c) Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- d) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc những yếu tố bất khả kháng khác.
Ưu tiên thanh toán các quyền lợi của người lao động
Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị giải thể, phá sản, hoặc chấm dứt hoạt động, các khoản tiền như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động sẽ được ưu tiên thanh toán.
Các trách nhiệm khác của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động còn có trách nhiệm như sau:
- a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và trả lại các giấy tờ bản chính mà trước đó người lao động đã giao cho doanh nghiệp.
- b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động, nếu có yêu cầu. Chi phí sao chép và gửi tài liệu sẽ do người sử dụng lao động chịu.
Để đảm bảo thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về thời điểm chấm dứt hợp đồng. Các nghĩa vụ trên cần được thực hiện đầy đủ và kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, khi thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động cần phải đảm bảo các nghĩa vụ sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động kết thúc, trừ các trường hợp được quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
Các trường hợp không cần thông báo văn bản
Trong những trường hợp được liệt kê tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34, người sử dụng lao động không cần phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Qua bài viết tham khảo trên đây, ta thấy khi tiến hành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, người sử dụng lao động phải thực hiện thông báo bằng văn bản cho người lao động, trừ các trường hợp đã được quy định trong Bộ luật Lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động phải hoàn thành các nghĩa vụ như xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và trả lại các giấy tờ mà trước đó đã giữ của người lao động.
Xem thêm: Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền quyết định thành lập trường học