Khái niệm quyền tác giả

Thông tin về quyền tác giả trong luật Sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả được hiểu là gì? Như thế nào là bảo hộ quyền tác giả? Bởi hiện nay những cụm từ như vi phạm bản quyền, ăn cắp ý tưởng, đạo nhạc, đạo văn,… thường xuyên xuất hiện. Từ đó đã cho thấy bảo hộ quyền tác giả thực sự quan trọng như thế nào. Vậy hãy cùng công ty luật GVLAWYERS tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này trong bài viết “Thông tin về quyền tác giả trong luật Sở hữu trí tuệ” dưới đây.

Hiểu đúng về quyền tác giả

Theo khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định:
“Quyền tác giả là quyền của những tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
Quyền tác giả bao gồm những quyền mà pháp luật trao cho chủ sở hữu của tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên (thật hoặc bút danh) trên tác phẩm,…. Tác giả hoặc chủ sở hữu có quyền điều chỉnh hay truyền tải và phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm được sáng tác.

Những đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

  • Văn bản hành chính;
  • Tin tức thời sự thuần túy đưa tin;
  • Văn bản quy phạm pháp luật;
  •  Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
  • Các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó

Quy định của pháp luật về chủ sở hữu là các đồng tác giả

Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 đối với tác phẩm đó.
Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 đối với phần riêng biệt đó.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

Những tổ chức và cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế và là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009:

  • Tổ chức và cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
  • Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:

  • Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
  • Những tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
  • Tác phẩm khuyết danh;

Những tác phẩm thuộc về công chúng

  • Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
  • Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ thì thuộc về công chúng.
  • Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 trên đây nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19

XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn và đăng ký quyền tác giả 

Quyền tác giảNội dung quyền tác giả trong luật sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả được chia thành quyền nhân thân và quyền tài sản

Quyền nhân thân của tác giả như sau:

  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Đặt tên cho tác phẩm;
  • Bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén.
  • Công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm
  • Bảo hộ xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  • Quyền nhân thân của tác giả bao gồm các quyền:

Quyền tài sản của tác giả bao gồm:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử.
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định

Bảo hộ vô thời hạn đối với:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm,
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm,
  • Bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn.
  • Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng

Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm và những nội dung của quyền tác giả được bảo hộ theo thời hạn như sau:

  • Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
  • Các tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.
  • Với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm. 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
  • Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau năm tác giả chết.
  • Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết

Những trường hợp không cần xin phép hay trả tiền nhuận bút cho một tác phẩm được công bố

  • Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
  • Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
  • Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
  • Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
  • Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
  • Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
  • Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
  • Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

Tóm lại vấn đề “Thông tin về quyền tác giả trong luật Sở hữu trí tuệ”

Trên đây là những thông tin về quyền tác giả được GVLAWYERS tổng hợp trực tiếp từ Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Bao gồm định nghĩa về quyền tác giả, những quy định về quyền tác giả theo bộ luật Sở hữu trí tuệ,…. Hi vọng bạn sẽ tìm được những câu trả lời thỏa đáng thông qua bài viết này.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top