Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau. Dù là người lao động hay người sử dụng lao động, việc hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình là điều cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi chính đáng. Bài viết này Global Vietnam Lawyers cung cấp thông tin chi tiết và hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, giúp bạn nắm rõ các quy định và bước đi phù hợp trong trường hợp này.
Hiểu đúng về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là quá trình kết thúc mối quan hệ làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động theo các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định. Đây là nội dung pháp lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Khi phát sinh tranh chấp hoặc cần làm rõ quyền lợi, việc hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ giúp người lao động hoặc người sử dụng lao động nắm chắc căn cứ pháp lý và có hướng xử lý phù hợp.
Các căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
Căn cứ tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, có tổng cộng 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm những tình huống do người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương thực hiện, các trường hợp theo thỏa thuận hoặc xảy ra do điều kiện khách quan.
Cụ thể như sau:
- Người lao động hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo, không được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị kết án tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- Người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
- Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà việc thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động liên quan đến thời gian báo trước
Khi người lao động bị chấm dứt hợp đồng, một trong những yếu tố cần được lưu ý trong quá trình hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động là thời gian báo trước theo quy định. Dựa trên Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại hợp đồng ký kết cũng như lý do chấm dứt.
Trường hợp báo trước theo loại hợp đồng:
- Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, bên chấm dứt hợp đồng phải báo trước ít nhất 45 ngày.
- Với hợp đồng có xác định thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng, thời gian báo trước là ít nhất 30 ngày.
- Với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng, cần báo trước ít nhất 03 ngày.
Đối với một số ngành, nghề đặc thù:
Theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, thời gian báo trước cụ thể như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng nếu hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng.
Thử việc:
Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trong thời gian thử việc, không yêu cầu báo trước.
Trường hợp không cần báo trước – hỗ trợ pháp lý khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
Trong quá trình hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, cần làm rõ những trường hợp không cần thực hiện nghĩa vụ báo trước theo luật định:
Người lao động không cần báo trước nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2, Điều 35):
- Không được bố trí đúng vị trí công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện lao động như cam kết, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Không được trả đủ lương hoặc trả không đúng hạn, trừ các trường hợp ngoại lệ khác.
- Bị ngược đãi, đánh đập, bôi nhọ danh dự, bị cưỡng bức lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai cần nghỉ vì công việc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai sự thật, gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.
Người sử dụng lao động không cần báo trước nếu rơi vào các trường hợp sau (Khoản 3, Điều 36):
- Người lao động không quay lại làm việc trong vòng 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.
- Người lao động tự ý nghỉ việc liên tục 05 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng.
Hình thức thông báo – lưu ý khi cần hỗ trợ pháp lý
Trong các vụ việc cần hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động, việc có bằng chứng về thời gian báo trước là rất quan trọng. Mặc dù pháp luật chưa quy định cụ thể hình thức báo trước, nhưng trên thực tế, để đảm bảo quyền lợi, các bên nên thực hiện như sau:
- Người lao động nên gửi đơn xin nghỉ việc bằng văn bản hoặc email, ghi rõ ngày dự kiến nghỉ và lý do, đồng thời yêu cầu xác nhận từ người quản lý hoặc phòng nhân sự.
- Người sử dụng lao động nên gửi thông báo bằng văn bản hoặc email tới người lao động để chứng minh đã thông báo theo đúng quy định.
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật
Theo các điều khoản hiện hành trong Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động và người sử dụng lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thông qua những cách thức sau:
- Các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động như: hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc theo thỏa thuận, người lao động bị kết án tù giam, bị trục xuất, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Hai bên đồng thuận chấm dứt hợp đồng thông qua sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đảm bảo đúng quy định về thời gian thông báo trước theo Điều 35 hoặc Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Chấm dứt hợp đồng do lý do khách quan như cơ cấu tổ chức thay đổi, đổi mới công nghệ, khó khăn do điều kiện kinh tế hoặc việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp kết thúc hợp đồng lao động trong thời gian thử việc, tùy theo thỏa thuận, không cần báo trước nếu thuộc quy định của Điều 27.
Lợi ích của việc chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
Việc chấm dứt hợp đồng lao động tuân thủ đúng quy định của pháp luật không chỉ giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quan hệ lao động mà còn mang lại các lợi ích thiết thực cho cả hai bên:
- Người lao động được đảm bảo quyền lợi chính đáng, bao gồm: hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm (nếu đủ điều kiện), giải quyết các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời, không bị yêu cầu bồi thường nếu không vi phạm hợp đồng.
- Người sử dụng lao động không bị phát sinh trách nhiệm bồi thường, tránh được rủi ro pháp lý, tranh chấp lao động và giữ được uy tín với người lao động hiện tại cũng như trong tuyển dụng tương lai.
Hành vi chấm dứt hợp đồng đúng luật còn tạo môi trường lao động lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển ổn định của doanh nghiệp cũng như thị trường lao động nói chung.
Hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động
Trong trường hợp người lao động cảm thấy việc chấm dứt hợp đồng là không hợp lý, không đúng quy định hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của mình, việc tìm đến sự hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động là rất cần thiết. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, các đơn vị tư vấn pháp luật như Global Vietnam Lawyers sẽ đồng hành cùng người lao động trong việc:
- Xác định tính pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng lao động.
- Hướng dẫn cách bảo vệ quyền lợi theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
- Đại diện người lao động làm việc với doanh nghiệp hoặc tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền nếu cần thiết.
Đừng để quyền lợi của bạn bị xâm phạm do thiếu hiểu biết pháp luật. Hãy chủ động tìm kiếm hỗ trợ pháp lý khi bị chấm dứt hợp đồng lao động để được tư vấn và bảo vệ kịp thời.
Xem thêm: Mỹ áp thuế 46% với hàng hóa Việt Nam, gây lo ngại cho doanh nghiệp xuất khẩu