Quý khách muốn tham khảo cũng sẽ cảm nhận được những thay đổi về pháp lý về công ty cổ phần mới nhất ? Hãy tham khảo các thông tin mà GV Lawyers sẽ nhập và chia sẻ trong bài viết dưới đây nhé! Mong rằng bài viết này sẽ hữu ích!
Quy định pháp lý về công ty cổ phần mới nhất 2023
Quy định pháp lý về công ty cổ phần mới nhất và vẫn còn hiệu lực hoạt động trong năm 2023, đó chính là Luật doanh nghiệp 2020. Luật đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV vào ngày 17/6/2020.
Luật doanh nghiệp 2020 bao gồm 10 chương và 217 điều, trong đó Chương V sẽ nói về các điều khoản, quy định dành riêng cho công ty cổ phần.
Xem thêm: Tìm hiểu về luật doanh nghiệp công ty cổ phần đầy đủ nhất
Nội dung thay đổi quy định pháp lý về công ty cổ phần mới nhất so với năm 2014
Khái niệm về công ty cổ phần
So với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 có thay đổi tại Điểm d và tài khoản 2,3 như sau:
- d) Cổ đông có quyền tự động chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp bằng chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Điều kiện để thiết lập phần cổ phiếu
Việc thành lập công ty cổ phần cần đáp ứng các pháp lý bắt buộc như sau:
– Tên công ty: Tên công ty phải được đặt phù hợp với quy định tại Điều 37 Luật doanh nghiệp 2020. Bên cạnh đó, theo Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020, tên của công ty cổ phần không được đặt trùng lặp hay gây khó chịu with name of company đã đăng ký trước đó trong phạm vi cả nước.
– Cơ sở giao dịch: Tại Điều 42 trong Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và email điện tử (nếu có). Cơ sở cần có địa chỉ rõ ràng, quyền sở hữu hoặc pháp luật hợp lý của công ty.
– Đăng ký ngành nghề kinh doanh: Khi đăng ký giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần phải đăng ký một loại hình kinh doanh hợp pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và Luật đầu tư 2020. Đối với các chuyên ngành nghề nghiệp có điều kiện, công ty cổ phần phải thỏa mãn những đặc thù điều kiện để được đăng ký thành lập. Ngoài ra, đối với các ngành nghề thuộc danh mục ngành nghề bị cấm đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2020, công ty sẽ không được đăng ký kinh doanh.
– Vốn điều lệ của công ty cổ phần: Căn cứ theo tài khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần , tạo nên tổng giá trị tài sản của công ty. Vốn điều kiện là một trong những yếu tố cơ bản cần có để các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Luật doanh nghiệp 2020 không quy định cụ thể số vốn điều chỉnh tối thiểu để thành lập công ty cổ phần, tuy nhiên đây là yếu tố bắt lực để tất cả các công ty cổ phần có thể thành lập và hoạt động trên thực tế .
– Điều kiện về cổ đông công ty: Công ty cổ phần phải được thiết lập bởi tối thiểu 03 cổ đông sáng lập, những cổ đông này phải đảm bảo đáp ứng quy định chung của Luật doanh nghiệp 2020.
Vốn của cổ phần công ty
So với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 có thay đổi tại Điểm b,c trong khoản 5 như sau:
….b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
- c) Vốn điều lệ không được cấp đủ cho các khoản thanh toán cổ đông đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người đại diện pháp luật của công ty cổ phần
Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
So với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 có những thay đổi như sau:
- Cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp điều chỉnh công cụ hợp lý hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận hành chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị cam chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
- Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại tài khoản 1 Điều này. Số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ khi trường hợp điều chỉnh có quy định khác.
- Trường hợp sau quy định thời hạn tại tài khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phiếu đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
- a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền quyết định, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa được thanh toán cho người khác;
- c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi sáng lập cổ đông.
- Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải cam chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nhiệm vụ chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều chỉnh theo quy định tại điểm d Điều 3 này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải cam chịu nhiệt đới về các tổn hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người khuyên trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán công việc mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Các loại cổ phần
So với Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 có những thay đổi như sau:
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
- Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau:
- a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- c) Cổ phần ưu đãi quyết định;
- d) Các ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ và luật pháp về chứng khoán.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc làm Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo ra cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phần thông tin không thể chuyển đổi thành phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phần phổ thông được sử dụng làm tài sản cơ sở để phát hiện chứng chỉ lưu ký không có quyền, có thể được gọi là cơ sở hạ tầng phổ thông cổ phần. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ khi có quyền quyết định.
- Quy định phủ chính về chứng chỉ ký hiệu không có quyền quyết định.
Ngoài những điểm thay đổi trên thì tại các điều 115 cho đến điều 176 cũng có nhiều điểm mới đã được nhập vào, mọi người có thể tìm hiểu chi tiết tại https://gvlawyers.com.vn .
Trên đây là những thông tin tham khảo các quy định pháp lý về công ty cổ phần mới nhất . Để được tư vấn giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty cổ phần, quý khách hãy liên hệ đến GV Lawyers theo số nóng 028 3622 3555!
Xem thêm: Luật doanh nghiệp về công ty cổ phần mới nhất 2023