Xử lý vi phạm thất thoát tài sản là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tài sản được quản lý và sử dụng đúng mục đích, ngăn ngừa thiệt hại tài chính và bảo vệ lợi ích của tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân. Việc xử lý này bao gồm việc phát hiện, điều tra và áp dụng các biện pháp pháp lý đối với những hành vi gây ra thất thoát tài sản. Hãy cùng GV Lawyers tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
I. Xử lý vi phạm thất thoát tài sản như thế nào?
Theo Điều 219 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi các luật sửa đổi, quy định về tội vi phạm quy định về quản lý tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí như sau:
- Người được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát hoặc lãng phí từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này và vẫn tiếp tục vi phạm, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
- Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì hình phạt tù sẽ từ 3 năm đến 12 năm:
- Vì vụ lợi;
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Gây thất thoát, lãng phí từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
- Nếu phạm tội gây thất thoát hoặc lãng phí từ 1 tỷ đồng trở lên, hình phạt tù sẽ từ 10 năm đến 20 năm.
- Người phạm tội có thể còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo quy định, người được giao quản lý tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý gây thất thoát, lãng phí sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt sau:
Khung hình phạt 1: Nếu gây thất thoát hoặc lãng phí từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng, hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này và vẫn tiếp tục vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Khung hình phạt 2: Nếu phạm tội trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm:
- Vì vụ lợi;
- Có tổ chức;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Gây thất thoát hoặc lãng phí từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
Khung hình phạt 3: Nếu phạm tội gây thất thoát hoặc lãng phí từ 1 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
II. Thời hạn của hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ đối với người phạm tội được tính từ lúc nào?
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định có thể được áp dụng trong các trường hợp xét thấy việc tiếp tục đảm nhiệm các chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn của hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định như sau:
- Đối với hình phạt tù: Thời hạn cấm là từ 1 năm đến 5 năm, bắt đầu tính từ ngày người bị kết án chấp hành xong hình phạt tù.
- Đối với các hình phạt chính khác như cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo: Thời hạn cấm là từ 1 năm đến 5 năm, được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định phụ thuộc vào loại hình phạt chính mà người bị kết án nhận được và bắt đầu được tính từ ngày kết thúc việc chấp hành hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, tùy thuộc vào hình phạt chính mà người đó bị áp dụng.
III. Người phạm tội vi phạm quy định về quản lý tài sản Nhà nước gây thất thoát lãng phí sẽ được xóa án tích khi nào?
Theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, việc xóa án tích đối với người phạm tội vi phạm quy định về quản lý tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí được thực hiện theo các điều kiện sau:
- Điều kiện chung để đương nhiên được xóa án tích: Người bị kết án không phải là các tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015, sau khi đã hoàn thành hình phạt chính, thời gian thử thách án treo và hết thời hiệu thi hành bản án, có thể được xóa án tích nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
- Điều kiện cụ thể để đương nhiên được xóa án tích:
- 1 năm: Đối với người bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo.
- 2 năm: Đối với người bị phạt tù từ trên 5 năm trở xuống.
- 3 năm: Đối với người bị phạt tù từ trên 5 năm đến 15 năm.
- 5 năm: Đối với người bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình, nhưng đã được giảm án.
Thời hạn để đương nhiên được xóa án tích bắt đầu từ ngày người đó hoàn thành hình phạt chính, hết thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án, tùy theo hình phạt chính mà người đó đã nhận.
Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung như quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định hoặc tước một số quyền công dân với thời gian lâu hơn quy định ở các điểm trên, thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ tính từ khi hoàn thành tất cả các hình phạt bổ sung này.
- Xóa án tích khi hết thời hiệu thi hành bản án: Nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2, thì cũng được đương nhiên xóa án tích.
- Cấp phiếu lý lịch tư pháp: Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích khi có yêu cầu, nếu người đó đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Người bị kết án sẽ được đương nhiên xóa án tích nếu họ đã hoàn thành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo và hình phạt bổ sung (nếu có), đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian sau:
- 01 năm: Áp dụng cho những người bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo.
- 02 năm: Áp dụng cho những người bị phạt tù từ trên 05 năm trở xuống.
- 03 năm: Áp dụng cho những người bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm.
- 05 năm: Áp dụng cho những người bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân, hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trong trường hợp người bị kết án còn đang chấp hành hình phạt bổ sung, như cấm đảm nhiệm chức vụ, nếu thời hạn của hình phạt bổ sung dài hơn các khoảng thời gian nêu trên, thì thời gian xóa án tích sẽ tính từ khi họ hoàn thành tất cả các hình phạt bổ sung đó.
Ngoài ra, người bị kết án cũng có thể được đương nhiên xóa án tích nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, họ không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian quy định.
Lưu ý: Theo Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015, nếu người bị kết án thể hiện rõ sự tiến bộ và lập công và có được đề nghị từ cơ quan, tổ chức nơi họ công tác hoặc chính quyền địa phương, thì Tòa án có thể xem xét việc xóa án tích khi họ đã hoàn thành ít nhất một phần ba thời gian quy định.
Xem thêm: Tư vấn pháp lý về mô hình kinh doanh