Bạn muốn làm thủ tục ly hôn nhưng vợ hoặc chồng của bạn đang ở nước ngoài và không thể về tham gia được? Với trường hợp này thì thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài được thực hiện ra sao? Để nắm rõ được thông tin, mời các bạn tham khảo ngay bài viết mà GV Lawyers chia sẻ dưới đây. Hoặc nhân tư vấn từ đội ngũ Luật sư qua hotline +84 (28) 3622 3555 nhé!
Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài mới nhất
Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài
Trường hợp thuận tình ly hôn thì gồm có các giấy tờ sau đây:
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, CCCD (bản sao);
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).
Trường hợp đơn phương ly hôn gồm có:
- Đơn khởi kiện ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án);
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao có xác nhận sao y bản chính;
- Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con);
- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản liên quan;
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có).
Trình tự thủ tục ly hôn
Bước 1: Người khởi kiện ly hôn viết đơn khởi kiện ly hôn hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
- Theo khoản 3, Điều 35 và Điều 37 trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp tỉnh là nơi có thẩm quyền giải quyết.
- Nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Theo khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí trong thời hạn 07-15 ngày.
Bước 3: Tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.
Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn với người đang ở nước ngoài theo từng trường hợp khác nhau
Trường hợp 1
Trường hợp một bên ở Việt Nam và một bên định cư hoặc cư trú ở nước ngoài, tùy vào từng trường hợp cụ thể để được xem xét giải quyết ly hôn theo Điều 2 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP.
Trong trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với công dân Việt Nam đã đi ra nước ngoài thì giải quyết ly hôn theo Điều 2.1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP như sau:
- Đối với những trường hợp uỷ thác tư pháp không có kết quả, Toà án yêu cầu thân nhân của bị đơn gửi cho họ lời khai của nguyên đơn hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Toà án có thể căn cứ vào những lời khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
- Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết.
Tại Công văn số 253/TANDTC-PC của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn trường hợp trên mà nguyên đơn chỉ cung cấp được địa chỉ cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn, nếu có căn cứ xác định bị đơn vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai thì:
- Coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
- Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn, cũng như không chịu thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai.
- Sau khi xét xử, Tòa án gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở UBND cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Trường hợp 2
Đối với trường hợp người Việt Nam ở nước ngoài kết hôn với người nước ngoài mà việc kết hôn đó được công nhận tại Việt Nam, việc giải quyết ly hôn người Việt Nam về nước và người nước ngoài, theo quy định tại Điều 2.3 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, như sau:
- Trong trường hợp người nước ngoài đang ở nước ngoài khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người Việt Nam mà người Việt Nam còn quốc tịch Việt Nam và đang cư trú tại Việt Nam, thì Toà án thụ lý giải quyết.
- Trong trường hợp người Việt Nam không còn quốc tịch Việt Nam mà vẫn đang cư trú tại Việt Nam thì Toà án không thụ lý giải quyết vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Trường hợp 3
Đối với trường hợp công dân Việt Nam ở trong nước khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài quy định tai Điều 2.4 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, giải quyết như sau:
- Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, nhưng người nước ngoài đã về nước không còn liên hệ với công dân Việt Nam, công dân Việt Nam khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thì Toà án thụ lý giải quyết.
- Nếu người nước ngoài bỏ về nước, không thực hiện nghĩa vụ vợ chồng theo quy định, thời gian không có tin tức cho vợ hoặc chồng từ một năm trở lên, sau khi đã điều tra xác minh địa chỉ của họ, nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của họ, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và tiến hành xét xử ly hôn.
Trên đây là những thông tin tham khảo về thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài. Mọi vấn đề cần tư vấn về Luật Hôn Nhân, cũng như được hỗ trợ pháp lý về việc ly hôn với người nước ngoài hiệu quả quý khách hãy liên hệ đến hotline GV Lawyers 028 3622 3555!