Luật hôn nhân và gia đình mới nhất quy định như thế nào?

Các vấn đề hoặc tranh chấp liên quan đến luật hôn nhân gia đình phải được giải quyết thận trọng và tinh tế vì có liên quan đến cả lợi ích vật chất lẫn cảm xúc.

Đội ngũ nhân viên pháp lý của GV Lawyers trước hết là những người biết lắng nghe; họ vừa lo lắng cho tình cảm cá nhân vừa quan tâm tuân thủ pháp luật hiện hành. Vì vậy, khách hàng có thể yên tâm vì sẽ tìm được những luật sư không chỉ có khối óc thông minh mà còn có trái tim đồng cảm.

Luật hôn nhân và gia đình mới nhất hiện nay

Vào ngày 19/06/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định về chế độ hôn nhân, gia đình cũng như các chuẩn mực pháp lý trong quan hệ giữa các thành viên. Luật này cũng xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ hôn nhân, gia đình.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 gồm 9 chương với tổng cộng 133 điều, đến nay vẫn chưa có văn bản thay thế, do đó, luật này vẫn đang có hiệu lực áp dụng.

Một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình bao gồm:

  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự…
  • Nghị định 98/2016/NĐ-CP: Sửa đổi Nghị định 10/2015/NĐ-CP về sinh con bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch 2014.
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Tóm lại, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 vẫn đang có hiệu lực và được áp dụng trong thực tiễn, cùng với các nghị định, thông tư hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các quy định pháp luật liên quan.

Luật hôn nhân gia đình

Độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ theo quy định mới nhất

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam và nữ khi kết hôn cần đáp ứng một số điều kiện nhất định, trong đó có yêu cầu về độ tuổi như sau:

  • Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn.
  • Việc kết hôn phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai bên.
  • Người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Việc kết hôn không thuộc các trường hợp bị cấm theo khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bao gồm:
  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo nhằm trục lợi.
  • Tảo hôn, ép buộc, lừa dối hoặc cản trở kết hôn.
  • Người đã có vợ/chồng nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống với người khác.
  • Kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ hoặc trong phạm vi ba đời, cũng như một số quan hệ gia đình đặc biệt (cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng của chồng…).

Ngoài ra, theo quy định hiện hành, Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tóm lại, để đăng ký kết hôn hợp pháp, nam phải đủ 20 tuổi, nữ phải đủ 18 tuổi và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khác theo luật định.

Luật hôn nhân gia đình

Pháp luật về hôn nhân và gia đình cấm các hành vi sau nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo: Các hành vi kết hôn hoặc ly hôn không nhằm mục đích hợp pháp, chỉ để trục lợi.
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn: Cấm các hành vi bắt buộc, lừa dối hoặc ngăn cản tự do kết hôn của các cá nhân.
  • Kết hôn hoặc chung sống với người đang có vợ/chồng: Cấm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng khi một trong các bên đã có vợ hoặc chồng hoặc khi một người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc sống với người đã có gia đình.
  • Cấm hôn nhân trong phạm vi huyết thống: Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người có quan hệ huyết thống trực hệ, giữa những người có họ trong ba đời, hay các quan hệ gia đình khác như cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ kế với con riêng, v.v.
  • Yêu cầu của cải trong hôn nhân: Cấm các hành vi yêu cầu hoặc lợi dụng tài sản trong quan hệ hôn nhân.
  • Cưỡng ép hoặc lừa dối về ly hôn: Cấm các hành vi ép buộc, lừa dối hoặc ngăn cản quá trình ly hôn hợp pháp.
  • Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại: Cấm sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi hoặc sinh sản vô tính.
  • Bạo lực gia đình: Cấm mọi hình thức bạo lực trong gia đình.
  • Lợi dụng quyền về hôn nhân và gia đình: Cấm lợi dụng quyền này để thực hiện các hành vi như mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc các hành vi trục lợi khác.

Những hành vi vi phạm các quy định này sẽ bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật, với cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ngừng và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Đồng thời, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ được bảo vệ trong quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia đình.

GLOBAL VIETNAM LAWYERS | CÔNG TY LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH