Tìm hiểu chi tiết loại tài sản đấu giá mà pháp luật quy định hiện nay gồm những gì, căn cứ Luật Đấu giá tài sản 2016. Bài viết được tổng hợp và phân tích bởi GV LAWYERS – Công ty luật sư uy tín tại Việt Nam.
Hoạt động đấu giá tài sản không chỉ mang ý nghĩa thương mại mà còn góp phần bảo đảm tính minh bạch, công khai và hiệu quả trong việc chuyển giao tài sản. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản đều được phép đưa ra đấu giá. Vậy, loại tài sản đấu giá mà pháp luật quy định hiện nay gồm những gì? Hãy cùng Global Vietnam Lawyers (GV Lawyers) – công ty luật Việt Nam chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự, thương mại và đầu tư, phân tích rõ hơn để bạn có cái nhìn toàn diện và chính xác nhất qua bài viết có nội dung tham khảo dưới đây.
Khái niệm về tài sản đấu giá
Theo khoản 11 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, tài sản đấu giá là tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật. Hiểu một cách đơn giản, đây là những tài sản hợp pháp được đem ra bán công khai thông qua hình thức đấu giá, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của các bên liên quan, đồng thời giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ các giao dịch tài sản có giá trị.
Tài sản được đấu giá có thể thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Dù ở nhóm nào, việc đấu giá đều phải được thực hiện theo đúng quy trình pháp luật, dưới sự giám sát của tổ chức đấu giá chuyên nghiệp.

Loại tài sản đấu giá mà pháp luật quy định hiện nay gồm những gì?
Căn cứ Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, hiện nay có hai nhóm tài sản chính được đưa ra đấu giá, gồm:
Nhóm tài sản mà pháp luật bắt buộc phải bán thông qua đấu giá
Đây là nhóm tài sản đặc biệt, được Nhà nước quy định rõ ràng nhằm bảo đảm tính minh bạch trong việc chuyển giao. Bao gồm:
- Tài sản nhà nước theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, ví dụ: tài sản vô chủ, tài sản bị tịch thu;
- Quyền sử dụng đất loại tài sản phổ biến nhất trong các cuộc đấu giá hiện nay;
- Tài sản bảo đảm, như nhà, xe, máy móc được thế chấp tại ngân hàng;
- Tài sản thi hành án, bao gồm tài sản của người phải thi hành án dân sự;
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước;
- Hàng dự trữ quốc gia theo quy định về dự trữ nhà nước;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
- Tài sản hạ tầng giao thông đường bộ và quyền thu phí sử dụng hạ tầng;
- Quyền khai thác khoáng sản, theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
- Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
- Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thuộc tổ chức xử lý nợ xấu nhà nước;
- Các tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
Như vậy, nhóm này tập trung vào các tài sản mang yếu tố công, tài sản có ảnh hưởng đến lợi ích xã hội hoặc tài sản đặc biệt cần giám sát chặt chẽ khi chuyển giao quyền sở hữu.

Nhóm tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức tự nguyện bán đấu giá
Ngoài nhóm bắt buộc, Luật cũng cho phép cá nhân hoặc tổ chức tự nguyện lựa chọn hình thức đấu giá khi muốn bán tài sản của mình.
Hình thức này thường được áp dụng khi chủ sở hữu mong muốn tìm người mua có giá trả cao nhất, đồng thời bảo đảm tính công khai và minh bạch trong quá trình giao dịch.
Ví dụ: Một doanh nghiệp muốn thanh lý máy móc, xe vận tải hoặc nhà xưởng có thể ủy quyền cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.
Những đối tượng không được tham gia đăng ký đấu giá
Bên cạnh việc quy định rõ các loại tài sản được đấu giá, pháp luật cũng hạn chế một số đối tượng không được đăng ký tham gia đấu giá, nhằm bảo đảm tính khách quan và công bằng trong quá trình tổ chức.
Theo khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016, các đối tượng sau không được phép tham gia đấu giá:
- Người không có năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi;
- Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản đang thực hiện cuộc đấu giá;
- Người thân của đấu giá viên hoặc người định giá, giám định tài sản (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột);
- Người có quyền quyết định bán tài sản hoặc người được ủy quyền xử lý tài sản;
- Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với loại tài sản cụ thể.
Việc loại trừ các đối tượng này giúp đảm bảo cuộc đấu giá diễn ra minh bạch, công bằng, tránh tình trạng thông đồng hoặc thao túng giá.

Quy trình tổ chức đấu giá tài sản hợp pháp
Để một cuộc đấu giá được xem là hợp lệ, tổ chức thực hiện cần tuân thủ đúng trình tự pháp lý gồm các bước cơ bản:
- Bước 1: Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
- Bước 2: Xác định giá khởi điểm và thông báo công khai về cuộc đấu giá;
- Bước 3: Đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ và tiền đặt trước;
- Bước 4: Tổ chức đấu giá theo hình thức phù hợp (trực tiếp, trực tuyến, bỏ phiếu);
- Bước 5: Công bố người trúng đấu giá và lập biên bản;
- Bước 6: Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu tài sản.

Qua bài viết tham khảo trên, có thể thấy rằng loại tài sản đấu giá mà pháp luật quy định hiện nay được chia thành hai nhóm chính: tài sản bắt buộc phải đấu giá và tài sản do cá nhân, tổ chức tự nguyện đấu giá. Mỗi loại đều có quy định riêng về quyền, nghĩa vụ và quy trình thực hiện.


