Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định mới

Quyền sở hữu trí tuệ không còn là một khái niệm xa lạ với người dân, tổ chức và doanh nghiệp ở Việt Nam. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền sở hữu đối với các sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần như tác phẩm nghệ thuật, văn học, tác phẩm khoa học, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh…Vậy theo quy định của pháp luật, đối tượng nào được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu hơn về nội dung này.

Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng và quyền sở hữu công nghiệp.
Có thể thấy việc một tổ chức hay cá nhân có công sức nghiên cứu và sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được công nhận về quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên những phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng,  quyền sở hữu công nghiệp.

Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ, đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các đối tượng như sau:

Đối tượng quyền tác giả

  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức hay cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc do mình sở hữu.
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây còn gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức và cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng mang chương trình được mã hóa.

Đối tượng quyền tác giả gồm có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả gồm có cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu trí tuệ công nghiệp là quyền của tổ chức hay cá nhân đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp gồm có sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Đối tượng quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức và cá nhân đối với giống cây trồng mới do chính mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu thu hoạch và vật liệu nhân giống.
Quyền sở hữu trí tuệ

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệư

Căn cứ phát sinh và xác lập đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng được xác lập như sau:

Quyền tác giả và quyền liên quan

  • Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo, đồng thời được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, phương tiện, hình thức, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa được đăng ký.
  • Quyền liên quan phát sinh kể từ khi buổi biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh, chương trình phát sóng mang chư­ơng trình được mã hóa được định hình hoặc là thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác giả.

Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, thiết kế bố trí được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền sở hữu công nghiệp đối với các nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng và không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với các chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định thủ tục đăng ký tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại đã được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
  • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó theo quy định;
  • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập dựa trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

Quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về thủ tục đăng ký tại Luật sở hữu trí tuệ.
XEM THÊM: Sở hữu trí tuệ là gì? Quyền sở hữu trí tuệ và cách đăng ký
Trên đây là nội dung bài viết về các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ là gì? Để giúp bạn đọc hiểu hơn về nội dung này, bạn đọc có thể tham khảo thêm các bài viết mà chúng tôi có đề cập ở trên.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top