Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn hay thanh toán mua một phần hoặc có thể toàn bộ cơ sở kinh doanh, thậm chí xác lập quyền sở hữu nhằm thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đồng thời tham gia trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư đó. Vậy điều kiện, thủ tục xin đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện như thế nào cho đúng quy định? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau đây để hiểu rõ hơn về nội dung này.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với các nguyên tắc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có thể được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ nhằm thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ được chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, đồng thời không thuộc dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Có văn bản từ cơ quan thuế xác nhận việc về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư được tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư;
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo đúng quy định.
Hình thức đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo những hình thức sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế theo đúng quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Thực hiện dựa theo hợp đồng BCC ở nước ngoài;
- Mua lại một phần hoặc là toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
- Mua, bán chứng khoán và giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua những quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khác theo đúng quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Các dự án đầu tư ra nước ngoài
Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được chia thành 04 diện như sau:
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương và có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng;
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, và có vốn đầu tư ra nước ngoài từ trên 20 tỷ đồng (xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam);
- Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:
- Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, báo chí, phát thanh, truyền hình và viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không thuộc ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, báo chí, phát thanh, viễn thông, truyền hình có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
- Dự án thuộc diện theo chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:
- Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế vàchính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài gồm:
- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc những tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Tài liệu tương đương khác cần xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư gồm có một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc là Quyết định thành lập;
- Đề xuất về dự án đầu tư;
- Bản sao một trong những tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ.
- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc có thể văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
- Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư 2014;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và công nghệ, nhà đầu tư cần nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo đúng quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật khoa học, Luật chứng khoán và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm;
- Văn bản ủy quyền cho công ty Luật GV Lawyers.
Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thủ tục xin Giấy phép đầu tư ra nước ngoài
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.;
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về các nội dung thuộc thẩm quyền quản lý;
- Đối với các dự án cần Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, đồng thời lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với các dự án cần Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước (trong thời hạn 05 ngày). Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định (trong vòng 90 ngày), Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội (trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày).
Trên đây là các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Bên cạnh đó, nhà đầu tư cần tìm hiểu kĩ pháp luật của nước tiếp nhận hồ sơ để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài được nhanh chóng.