Bạn đang muốn tìm hiểu về đặc điểm của cổ phiếu trước khi muốn đầu tư vào thị trường chứng khoán. Để việc mua bán cổ phiếu trở nên thuận tiện và dễ dàng. Bạn cần phải hiểu một cách trọn vẹn và chính xác về cổ phiếu. Về những đặc điểm của cổ phiếu. Cổ phiếu gồm có những loại nào? Để biết chi tiết về những thắc mắc trên, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau: “Cổ phiếu là gì? Đặc điểm của cổ phiếu mà bạn cần biết“
Cổ phiếu là gì?
Theo Wikipedia :Cổ phiếu là loại giấy chứng nhận số tiền của nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ được công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần trong công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông, đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành.
Cổ phiếu phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của công ty phát hành cổ phiếu
- Số lượng và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu;
- Số đăng ký sổ đăng ký cổ đông của công ty, và ngày phát hành cổ phiếu để nhận biết đặc điểm của cổ phiếu.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, sốCCCD, CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác mà cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hay số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;
- Tóm tắt thủ tục chuyển nhượng cổ phần
- Chữ ký của người đại diện hợp pháp và dấu của công ty (nếu có);
- Các nội dung khác theo quy định tại Điều 116, 117, 118 của Luật doanh nghiệp đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Đặc điểm của cổ phiếu
-
Không có kỳ hạn và cũng không hoàn vốn.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có một chiều góp vào và không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hay giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
-
Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cổ tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không cố định theo. Khi doanh nghiệp làm ăn nếu phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hay thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc cũng có thể không có cổ tức. Khi công ty phá sản cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại từ tài sản thanh lý.
-
Giá của cổ phiếu biến động rất mạnh.
Giá biến động nhiều nhất ở trên thị trường thứ cấp. Do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Và nhân tố quan trọng nhất đó là kết quả kinh doanh của công ty.
-
Có tính lưu thông
Có tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như là một loại tài sản thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Và nếu như tính thanh khoản giúp chủ sở hữu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện nhiều hoạt động như thừa kế , tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
-
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển hóa thành tiền mặt. Tuy nhiên, tính thanh khoản cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là do kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên thị trường.
-
Tính Tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả và tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên, cổ phiếu không phải là tiền, nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh chính xác giá trị của cổ phiếu.
-
Tính rủi ro cao:
Về mặt lý thuyết, khi đã phát hành thì cổ phiếu không đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành. Mà rủi ro lúc này sẽ thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị của cổ phiếu được các nguyên nhân khách quan quyết định. Như kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, cũng như tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của quốc gia, toàn thế giới… Hơn nữa, giá trị cổ phiếu còn ảnh hưởng bởi tâm lý của số đông nhà đầu tư. Khi gặp các thông tin không chính xác, sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro nhiều hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường sẽ đi kèm với kỳ vọng về lợi nhuận lớn. Điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu cho nhà đầu tư.
Phân loại cổ phiếu
Theo Luật doanh nghiệp 2014, dựa vào đặc điểm của cổ phiếu, thì cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông
Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông chính là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu phổ thông là loại phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu phổ thông không được chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi
Ngoài cổ phiếu phổ thông thì công ty cổ phần có thể có cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi gồm có:
- Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có được số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi sẽ biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
- Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu sẽ được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu. Hay theo điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại, dựa theo những đặc điểm của cổ phiếu.
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức với mức giá cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hay mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể, phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu từ cổ phần ưu đãi cổ tức.
Phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu thường | Cổ phiếu ưu đãi | |
Khái niệm | Cổ phiếu thường (còn gọi cổ phiếu phổ thông) là cổ phiếu mà công ty cổ phần bắt buộc phải có. | Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường và vừa giống trái phiếu. Giống như cổ phiếu thường khi người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong công ty. Tuy nhiên, khác so với cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi được trả một lượng cổ tức nhất định cho cổ đông nắm giữ. |
Lợi tức | Lợi tức không ổn định và tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Sau khi trả lợi tức cho trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi. | Lợi tức ổn định theo tỷ lệ cố định trên mệnh giá. Tùy vào các loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau mà chính sách chia cổ tức cũng khác nhau. |
Cổ tức | Thay đổi dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh | Cổ tức cố định, cổ tức thường |
Số lượng cổ phần | Nhiều dựa vào đặc điểm của cổ phiếu thường | Ít |
Quyền biểu quyết | Có quyền quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông | Không có quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông. Trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết |
Quyền quản lý công ty | Có quyền tham gia quản lý công ty | Không được tham gia bầu cử, ứng cử trong hội đồng quản trị |
Ưu đãi | Không có | Một số ưu đãi |
Người nắm giữ cổ phiếu | Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường là người được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý khi công ty bị phá sản cuối cùng. Người sở hữu cổ phiếu thường có quyền bỏ phiếu, ứng cử vào các chức vụ quản lí công ty. | Khi công ty bị phá sản thì người nắm cổ phiếu ưu đãi được nhận tiền thanh lý tài sản trước cổ đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị , cũng như Ban kiểm soát. |
XEM THÊM: Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu
Tóm lại vấn đề
Với những đặc điểm của cổ phiếu mà chúng tôi chia sẻ ở trên. Hy vọng sẽ giúp mọi người hiểu hơn về cổ phiếu, cũng như các loại cổ phiếu có trong công ty. Từ đó, giúp mọi người có được cái nhìn chính xác trong việc đầu tư.