Skip to content
  • Add anything here or just remove it...
Công Ty Luật TNHH Global Vietnam LawyersCông Ty Luật TNHH Global Vietnam Lawyers
    • Trang chủ
    • Về chúng tôi
      • Về chúng tôi
      • Giải Thưởng & Xếp Hạng
      • Đối Tác Chiến Lược
    • Lĩnh vực
    • Nhân Sự
    • KHÁCH HÀNG
      • Khách Hàng tiêu biểu
      • Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
      • Giao dịch điển hình
    • Ấn Phẩm
      • Bài Viết
      • Bản Tin Pháp Luật
    • Tin tức
      • Tin Tức & Sự Kiện
      • Kiến Thức Pháp Lý
      • Cơ Hội Nghề Nghiệp
    • Liên hệ
    • English
    • Tiếng Việt
    • English
    • Tiếng Việt
tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Đăng bởi: Nguyễn Vũ ngày 14/10/2025

Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào? Cùng GV Lawyers tìm hiểu chi tiết khung hình phạt, yếu tố cấu thành và cách xử lý hành vi vu khống theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay.

Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự là hành vi bịa đặt, loan truyền thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Đây là tội danh có tính chất nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến trật tự xã hội và uy tín cá nhân. Vậy tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào? Bài viết tham khảo dưới đây của Global Vietnam Lawyers (GV Lawyers) – Công ty Luật Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật, mức xử lý và hậu quả pháp lý liên quan đến hành vi này.

Khái niệm tội vu khống theo Bộ luật Hình sự

Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017, tội vu khống được hiểu là hành vi cố ý bịa đặt hoặc loan truyền thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Hành vi vu khống có thể diễn ra dưới nhiều hình thức: nói miệng, viết bài đăng trên mạng xã hội, gửi thư nặc danh, tung tin qua báo chí hoặc các kênh truyền thông. Dù ở hình thức nào, điểm chung là người thực hiện biết rõ thông tin đó sai sự thật nhưng vẫn cố tình lan truyền với mục đích xấu.

Theo đó, tội vu khống không chỉ làm tổn hại đến cá nhân bị hại mà còn đe dọa niềm tin xã hội, làm mất đoàn kết và ảnh hưởng đến trật tự công cộng.

tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

 

Các yếu tố cấu thành tội vu khống

Để xác định một người phạm tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự, cần xem xét đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm sau:

1. Khách thể của tội phạm

Hành vi vu khống xâm phạm trực tiếp đến danh dự, nhân phẩm và uy tín, những giá trị nhân thân được pháp luật Việt Nam bảo vệ tuyệt đối. Người bị hại phải là cá nhân cụ thể, chứ không phải tổ chức hay nhóm người không xác định.

2. Mặt khách quan

Tội vu khống có hai dạng hành vi chính:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền thông tin sai sự thật mà người thực hiện biết rõ là không đúng.
  • Bịa đặt việc người khác phạm tội và tố cáo họ đến cơ quan có thẩm quyền.

Đây là dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng, bởi hành vi không chỉ xâm phạm danh dự cá nhân mà còn lợi dụng cơ quan nhà nước để phục vụ mục đích vu khống, dễ dẫn đến oan sai hoặc mất niềm tin vào hệ thống tư pháp.

3. Chủ thể của tội phạm

Người đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự có thể trở thành chủ thể của tội vu khống. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu vì tội này không thuộc nhóm “rất nghiêm trọng” hay “đặc biệt nghiêm trọng”.

4. Mặt chủ quan

Tội vu khống chỉ được xác định khi có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi sai trái, mong muốn gây tổn hại đến người khác, thể hiện qua việc xúc phạm hoặc làm giảm uy tín, danh dự của họ.

tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Pháp luật quy định ba khung hình phạt chính và một hình phạt bổ sung cho tội vu khống, tùy theo mức độ và hậu quả của hành vi:

Khung hình phạt Hình phạt chính Tình tiết áp dụng Hình phạt bổ sung (có thể áp dụng)
Khoản 1 (Cơ bản) Phạt tiền 10–50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng – 1 năm. Thực hiện hành vi vu khống cơ bản, chưa có tình tiết tăng nặng. Phạt tiền, cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm chức vụ 1–5 năm.
Khoản 2 (Tăng nặng 1) Phạt tù 1–3 năm. Có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; vu khống từ 2 người trở lên; sử dụng mạng xã hội hoặc phương tiện điện tử; gây rối loạn tâm thần cho nạn nhân (31–60%)… Phạt tiền hoặc cấm hành nghề 1–5 năm.
Khoản 3 (Tăng nặng 2) Phạt tù 3–7 năm. Gây rối loạn tâm thần của nạn nhân từ 61% trở lên, khiến nạn nhân tự sát, hoặc vu khống người khác phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Phạt tiền, cấm hành nghề hoặc đảm nhiệm chức vụ 1–5 năm.

Phân tích khung hình phạt

Theo GV Lawyers, các tình tiết tăng nặng thể hiện mức độ nguy hiểm cao của hành vi. Cụ thể:

  • Có tổ chức hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn: thể hiện sự chuẩn bị kỹ lưỡng, có tính toán và hậu quả sâu rộng.
  • Sử dụng mạng xã hội hoặc công nghệ thông tin: là xu hướng phổ biến, gây thiệt hại nghiêm trọng do tốc độ lan truyền nhanh.
  • Khiến nạn nhân tự sát: là hậu quả nghiêm trọng nhất, dẫn đến khung hình phạt tối đa 07 năm tù giam.

Như vậy, tội vu khống không chỉ bị xử lý hành chính, mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với án tù nặng, tùy vào hành vi và hậu quả thực tế.

tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Các tình tiết giảm nhẹ và miễn trừ trách nhiệm hình sự

Trong quá trình xét xử, Tòa án có thể xem xét giảm nhẹ hình phạt nếu người phạm tội:

  • Thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
  • Tự nguyện bồi thường, xin lỗi công khai người bị hại.
  • Có nhân thân tốt hoặc phạm tội lần đầu, gây thiệt hại không lớn.

Tuy nhiên, nếu hành vi vu khống gây hậu quả nghiêm trọng trên mạng xã hội, như khiến nạn nhân tổn thương tâm lý nặng, thì mức giảm nhẹ thường bị hạn chế.

Ngoài ra, người mất năng lực hành vi do bệnh tâm thần hoặc các rối loạn đặc biệt khác không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Hành vi vu khống trên mạng xã hội, thực trạng đáng báo động

Với sự phát triển của công nghệ, vu khống trên mạng xã hội đang trở thành vấn nạn phổ biến. Việc đăng bài bịa đặt, gắn ghép hình ảnh, lan truyền thông tin sai sự thật có thể nhanh chóng phá hủy danh dự và cuộc sống của người khác chỉ trong vài giờ.

Theo GV Lawyers – công ty luật Việt Nam, hành vi vu khống trên nền tảng mạng không chỉ bị xử lý hình sự theo Điều 156 Bộ luật Hình sự, mà còn có thể bị xử phạt hành chính theo:

  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP (lĩnh vực an ninh, trật tự).
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP (lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng viễn thông).

Mức phạt hành chính có thể lên tới 70 triệu đồng nếu hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc lan truyền thông tin sai sự thật trên diện rộng.

Dịch vụ tư vấn và bảo vệ quyền lợi trong vụ án vu khống

Nếu bạn hoặc doanh nghiệp đang gặp phải tình huống bị vu khống, hãy liên hệ công ty luật GV Lawyers chuyên xử lý các vụ án dân sự và tranh chấp truyền thông.

Đội ngũ luật sư của Global Vietnam Lawyers có kinh nghiệm thực tiễn trong việc:

  • Tư vấn căn cứ khởi kiện và thu thập chứng cứ hành vi vu khống.
  • Đại diện làm việc với cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án.
  • Hỗ trợ soạn đơn tố cáo, đơn khởi kiện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thân chủ.
  • Tư vấn cách xử lý khủng hoảng truyền thông khi bị vu khống trên mạng xã hội.

tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự có khung hình phạt thế nào?

Qua bài viết tham khảo trên đây, tội vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, không chỉ gây tổn hại đến cá nhân bị hại mà còn đe dọa uy tín, trật tự và niềm tin cộng đồng. Việc hiểu rõ khung hình phạt và cách xử lý đúng pháp luật giúp mỗi cá nhân ý thức hơn khi phát ngôn hoặc chia sẻ thông tin.

Nếu bạn cần luật sư tư vấn hoặc đại diện pháp lý trong các vụ việc liên quan đến vu khống, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, hãy liên hệ GV Lawyers – công ty luật đáng tin cậy, nơi quy tụ những chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm, tận tâm bảo vệ quyền lợi của bạn.

 

Bài viết liên quan

Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo luật lao động hiện hành

Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo luật lao động hiện hành

Tổng hợp cách tra cứu nợ thuế TNCN 2025 mới nhất

Tổng hợp cách tra cứu nợ thuế TNCN 2025 mới nhất

Nâng hạng thị trường chứng khoán là gì?

Nâng hạng thị trường chứng khoán là gì? Toàn cảnh đề án nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam

cuc-so-huu-tri-tue-hien-nay-thuoc-co-quan-nao

[GIẢI ĐÁP] Cục Sở hữu trí tuệ hiện nay thuộc cơ quan nào?

cac-loai-hinh-tac-pham-nao-duoc-bao-ho-quyen-tac-gia

Các loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả? Toàn bộ thông tin mới nhất 2025

cac-truong-hop-chuyen-giao-du-lieu-ca-nhan-hop-phap

Các trường hợp chuyển giao dữ liệu cá nhân hợp pháp từ ngày 01/01/2026

Search
Archives
  • Ấn Phẩm
  • Bài Viết
  • Bản Tin Pháp Luật
  • Chưa phân loại
  • Chương Trình Thực Tập Sinh
  • Cơ Hội Nghề Nghiệp
  • Đề Bạt Nhân Sự
  • Giải Thưởng & Xếp Hạng
  • Giao Dịch Điển Hình ( Danh mục)
  • Kiến Thức Luật
  • Kiến Thức Pháp Lý
  • Tin Tức & Sự Kiện

LET US PUT OUR KNOWLEDGE & EXPERIENCE
TO WORK FOR YOU

Contact us

TP.HCM – Trụ sở chính

Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Xuân Hòa, TP. Hồ Chí Minh.

Hotline: +842836223555

Email: info@gvlawyers.com.vn

Hà Nội – Văn phòng

Địa chỉ: 10C1, Lầu 10, Tòa nhà CDC, 25 Lê Đại Hành, Phường Hai Bà Trưng, Hà Nội

Hotline: +842836223555

Email: info@gvlawyers.com.vn

Liên hệ




    © 2025 Global Vietnam Lawyers

    © 2025 Global Vietnam Lawyers
    • Trang chủ
    • Về chúng tôi
      • Về chúng tôi
      • Giải Thưởng & Xếp Hạng
      • Đối Tác Chiến Lược
    • Lĩnh vực
    • Nhân Sự
    • KHÁCH HÀNG
      • Khách Hàng tiêu biểu
      • Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
      • Giao dịch điển hình
    • Ấn Phẩm
      • Bài Viết
      • Bản Tin Pháp Luật
    • Tin tức
      • Tin Tức & Sự Kiện
      • Kiến Thức Pháp Lý
      • Cơ Hội Nghề Nghiệp
    • Liên hệ