Di chúc là một văn bản quy định việc phân phối tài sản của người để lại sau khi qua đời. Sau đây Global Vietnam Lawyers sẽ đi vào tìm hiểu về quy định và thủ tục lập di chúc mà bất kỳ ai có kế hoạch lập di chúc cần xem xét và tuân theo.
I. Tìm hiểu về quy định và thủ tục lập di chúc
1. Điều kiện về người lập di chúc
Theo quy định của Điều 625 và Điều 630 trong Bộ Luật Dân sự năm 2015, người muốn lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Tuổi từ 18 trở lên.
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Phải đảm bảo tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc, và không được ảnh hưởng bởi sự đe dọa, lừa dối, hoặc cưỡng ép.
Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ cần lưu ý:
- Di chúc của người từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập bằng văn bản và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Di chúc của người có hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được lập bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
2. Điều kiện về người lập di sản
Theo quy định tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015, người được chỉ định nhận di sản không được nằm trong các trường hợp sau:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong quá trình lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc với mục đích hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn quyết định giữ nguyên ý định để lại di sản cho họ, thì người đó vẫn giữ được quyền nhận thừa kế.
Xem thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
3. Nội dung của di chúc
Nếu di chúc được lập thành văn bản, theo quy định của Điều 631 trong Bộ luật dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi chứa đựng các thông tin chính sau:
- Ngày tháng năm lập di chúc.
- Thông tin cá nhân của người lập di chúc, bao gồm họ tên, nơi cư trú, và thông tin của cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định hưởng di sản.
- Mô tả về di sản để lại và địa điểm mà di sản đó nằm.
- Nội dung di chúc không vi phạm quy định pháp luật và đạo đức xã hội; đồng thời, hình thức lập di chúc phải tuân theo những quy định cụ thể của pháp luật.
4. Hiệu lực của di chúc
Theo quy định tại Điều 643 trong Bộ luật dân sự 2015:
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau: người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định làm người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu có nhiều người thừa kế theo di chúc và có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, thì nếu một trong nhiều cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, chỉ phần liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
- Di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc liên quan đến phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Trong trường hợp một phần của di chúc không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
III. Lưu ý khi tìm hiểu về quy định và thủ tục lập di chúc
1. Người thừa kế không bắt buộc theo di chúc
Theo quy định tại Điều 644 trong Bộ luật dân sự 2015, những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật trong trường hợp di sản được phân chia theo quy định của pháp luật, miễn là họ không được người lập di chúc chỉ định hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015.
2. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015:
- Nếu người lập di chúc để lại một phần di sản để thực hiện việc thờ cúng, phần di sản đó sẽ không tham gia quá trình chia thừa kế và được giao cho người được chỉ định trong di chúc để quản lý thực hiện các hoạt động thờ cúng. Trong trường hợp người được chỉ định không thực hiện theo di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế, những người thừa kế có quyền chọn người khác để quản lý và thực hiện việc thờ cúng. Nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, những người thừa kế sẽ cử người để quản lý di sản thờ cúng. Trong trường hợp mọi người thừa kế theo di chúc đã qua đời, phần di sản dành cho việc thờ cúng sẽ thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
- Trong trường hợp tổng giá trị của di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, không có một phần di sản nào được dành để thực hiện việc thờ cúng.
IV. Kết luận
Trên đây là những thông tin tham khảo về quy định và thủ tục lập di chúc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn theo số: +84 (28) 3622 3555 hoặc đến trực tiếp đến văn phòng Global Vietnam Lawyers tại P.802, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.HCM để nhận được sự hỗ trợ và tư vấn chính xác từ Luật sư.
Xem thêm: