Thành lập quỹ đầu tư

Thủ tục thành lập quỹ đầu tư theo quy định mới

Thành lập quỹ đầu tư là hình thức hữu hiệu được thực hiện như một công cụ tài chính. Theo quy định tại Luật chứng khoán 41/VBHN-VPQH thì có thể đầu tư tài chính theo hai quỹ đầu tư chứng khoán gồm: Quỹ đầu tư đại chúng và quỹ đầu tư thành viên. Thủ tục thành lập quỹ đầu tư đại chúng hay quỹ thành viên đều phải do một Công ty Quản lý quỹ tiến hành. Vậy thủ tục để thành lập quỹ đầu tư gồm những quy định nào. Mời bạn đọc cùng GV Lawyers tham khảo bài viết dưới đây.

Thủ tục thành lập quỹ đầu tư thành viên

Theo quy định tại Thông tư 224/2012/TT-BTC thì việc thành lập quỹ đầu tư thành viên như sau:
Điều 21. Thành lập quỹ đầu tư thành viên
1. Quỹ thành viên được thành viên đáp ứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này góp vốn thành lập trên cơ sở biên bản thoả thuận góp vốn và điều lệ qũy của công ty.
2. Việc thành lập quỹ đầu tư thành viên phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có tối đa ba mươi thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân trong nước hay tổ chức nước ngoài;
  • Do một công ty quản lý quỹ đáp ứng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này quản lý;
  • Tài sản của quỹ được lưu ký ở một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.
  • Vốn thực góp tối thiểu  năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam;

3. Hồ sơ báo cáo về việc thành lập quỹ đầu tư thành viên bao gồm có:

  • Hợp đồng lưu ký tài sản công ty
  • Điều lệ quỹ và bao gồm các nội dung có liên quan theo mẫu quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm với Thông tư này;
  • Bản cáo bạch và trong đó tại trang bìa của bản cáo bạch phải nêu rõ nguyên tắc hoạt động của quỹ: “Quỹ này không phải tuân theo các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Việc đầu tư vào quỹ này chỉ phù hợp với các tổ chức sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao tiềm tàng từ việc đầu tư của quỹ. Tổ chức đầu tư vào quỹ này cần phải cân nhắc thật kỹ trước khi tham gia góp vốn và quyết định đầu tư”;
  • Giấy đề nghị đăng ký hoạt động cho quỹ thành viên do công ty quản lý quỹ lập theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 ban hành kèm với Thông tư này;
  • Giấy xác thực của ngân hàng lưu ký về quy mô vốn đã góp.
  • Biên bản thoả thuận góp vốn và danh sách các tổ chức tham gia góp vốn theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm với Thông tư này và các tài liệu sau:

Bản sao có chứng thực quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay tài liệu tương đương khác của thành viên góp vốn. Đối với thành viên thuộc tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay tài liệu tương đương phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đăng ký không quá sáu 6 tháng trước ngày hoàn tất hồ sơ đăng ký thành lập quỹ đầu tư và phải được dịch và công chứng theo quy định của pháp luật liên quan;
Biên bản họp, quyết định của đại hội đồng cổ đông hay hội đồng quản trị và quyết định của hội đồng thành viên, cũng như của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại điều lệ công ty của tổ chức góp vốn về vấn đề tham gia góp vốn vào quỹ. Và về việc cử người đại diện phần vốn góp theo uỷ quyền kèm với hồ sơ cá nhân của người này;
Bản sao của giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức nước ngoài;
4. Hồ sơ báo cáo về việc thành lập quỹ thành viên được lập thành 1 bộ gốc kèm với tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc sẽ được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hay gửi qua đường bưu điện.
5. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm bảo đảm thông tin trong hồ sơ phải đầy đủ, chính xác và trung thực. Trong thời gian hồ sơ đang được xem xét, thì công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cập nhật, sửa đổi và bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hay phát sinh thông tin quan trọng hoặc bỏ sót thông tin quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ. Văn bản sửa đổi và bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hay của những người có cùng chức danh với những người đó, cũng có thể là của người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Công ty quản lý quỹ và các tổ chức  cùng tham gia góp vốn thành lập quỹ đầu tư thành viên không được phép sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo hay kêu gọi góp vốn.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước sẽ thông báo bằng văn bản xác nhận công ty quản lý quỹ đã báo cáo vềvấn đề thành lập quỹ thành viên. Trường hợp từ chối thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Trong thời hạn5 ngày, kể ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin về vấn đề thành lập quỹ thành viên theo quy định của khoản 4 Điều 3 Thông tư này. Vốn của quỹ thành viên chỉ được phép giải ngân sau khi có thông báo của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Thủ tục thành lập quỹ đầu tư

Thủ tục thành lập quỹ đầu tư đại chúng

Quỹ đại chúng được Công ty quản lý quỹ huy động tài chính thành lập và  bắt buộc phải đăng ký với Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Việc huy động vốn tài chính nhằm thành lập quỹ đầu tư đại chúng được quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán hợp nhất 27/2013/VBHN-VPQH như sau:

  • Việc huy động vốn để thành lập quỹ đầu tư đại chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn 90 ngày. Kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bắt đầu có hiệu lực. Quỹ đại chúng được phép thành lập nếu có ít nhất 100 nhà đầu tư. Và không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam.
  • Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư sẽ phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng chịu sự kiểm soát của ngân hàng giám sát. Và không được phép sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có sự xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
  • Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng được quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả lại cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày việc huy động vốn kết thúc. Công ty quản lý quỹ chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính có phát sinh từ việc huy động vốn

XEM THÊM: Giấy chứng nhận đầu tư – Thông tin bạn cần biết

Tóm lại vấn đề “Thủ tục thành lập quỹ đầu tư”

Về thủ tục thành lập quỹ đầu tư hay huy động tài chính sẽ có những khác biệt trong quỹ đầu tư thành viên và quỹ đầu tư đại chúng. Trong phạm vi bài viết này, hy vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích tới bạn đọc về thủ tục thành lập quỹ đầu tư.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top