Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được sử dụng để thay thế cho sổ hồng, sổ đỏ trong các giao dịch liên quan đến bất động sản. Vậy giấy chứng nhận có đặc điểm gì và điều kiện nào được cấp? Cùng GV Lawyers giải đáp những thắc mắc ngay dưới đây.
Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại chứng thư pháp lý được quy định trong Khu 21 Điều 3 của Bộ luật đất đai năm 2024. Theo quy định này, ” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn kết liền với đất là bằng chứng pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tài sản gắn liền với đất được cấp bằng chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng liền kề với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này pháp lý giá trị tương thích như bằng chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này. “.
Điều kiện để được cấp giấy Chứng nhận Quyền Sử dụng Đất, Quyền Sở Hữu Tài Sản Gắn Liền Với Đất
Theo quy định tại Luật Đất Đai 2024, Điều 135 quy định các nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại im lặng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất liên tục năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất .
Trường hợp người sử dụng tặng đất cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng quà cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các dịch vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông thông tin theo quy tắc hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn liền kề với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện công việc đo leo, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả phí cho trường hợp này.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có sự đồng ý ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng minh giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác Gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sản phẩm gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình thì cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao đổi cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có quyền chung sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao đổi cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có quyền chung sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất làm các thành viên này tự đồng thuận và cam kết trách nhiệm trước pháp luật.
- Trường hợp có sự chênh lệch tích lũy giữa số đo độ thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất liền, không có quyền tranh chấp với những người sử dụng đất liền Thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Trường hợp đánh giá lại mà ranh giới thửa đất có sự thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cấp và diện tích đất đo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu chủ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì kiểm soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất .
- Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính kèm chính, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận đã cấp.
Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 151 tại Luật Đất đai năm 2024, có những trường hợp lý sau sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền kề với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này ;
b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này , trừ khi trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất được sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Kỹ thuật xây dựng, thiết kế lại người sử dụng đất, trừ khi thiết kế lại công trình xây dựng lại công trình xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan phê duyệt phê duyệt ;
d) Đất nhận, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này ;
đ) Đất đã quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm đã quyết định thu hồi đất mà chưa thực hiện;
e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang được áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được tổ chức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục tiêu công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Các tài sản gắn liền với đất không được cấp bằng chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Nhà ở hoặc công cụ xây dựng tạm thời được xây dựng trong thời gian xây dựng chính trình hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; hỗ trợ công cụ nằm ngoài phạm vi của công trình chính và phục vụ cho công việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải thoát hoặc đã quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ khi trường hợp lý đã quá 03 năm kể từ thời điểm có thông báo, điều này được xác định mà không được thực hiện;
d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau khi xây dựng bố cục bất hợp pháp; xây dựng lấn chiếm, sử dụng phòng bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, di tích lịch sử – văn hóa hóa xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo từ sau thời điểm quy trình được cơ sở phê duyệt có quyền phê duyệt mà tài sản được tạo không phù hợp với quy trình được duyệt tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định pháp luật xây dựng;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này .
Trên đây là những thông tin quan trọng về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Hy vọng các bạn đã hiểu rõ hơn về loại giấy tờ này theo quy định của pháp luật. Để có thêm nhiều thông tin bổ sung hữu ích khác về giấy chứng nhận này hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp luật khác, hãy liên hệ với GV Lawyers để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng.