Bạn muốn biết khi nào phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư? Trong bài viết này, Global Vietnam Lawyers sẽ cung cấp thông tin tham khảo để giải đáp thắc mắc này. Hãy cùng tìm hiểu ngay dưới đây.
1. Khi nào phải xin cấp giấy chứng nhận đầu tư?
Theo Điều 37 của Luật Đầu tư 2020, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định như sau:
1. Các trường hợp cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với các dự án đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trong nước và tổ chức kinh tế theo khoản 2 Điều 23 của Luật sẽ thực hiện dự án sau khi có chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư mong muốn có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án tại điểm a và b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư.
Căn cứ Điều 23 Luật Đầu tư 2020, quy định về việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
1.Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.
Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nêu trên nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 sẽ thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới, sẽ thực hiện thủ tục đầu tư dự án đó mà không cần phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật này.
2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi được quy định tại Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án hoặc nơi đặt, dự kiến đặt văn phòng điều hành dự án đầu tư có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư triển khai tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Dự án đầu tư thực hiện trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
- Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nhưng chưa có Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, hoặc dự án không thuộc phạm vi quản lý của các Ban quản lý này.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng trong khu kinh tế.
- Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Trên đây, chúng tôi đã cung cấp thông tin tham khảo về việc khi nào phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu bạn đọc cần tư vấn chi tiết về quy trình, xin vui lòng liên hệ tới Công ty Luật Global Vietnam Lawyers (GV Lawyers) – công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.