Giấy chứng nhận đầu tư

Giấy chứng nhận đầu tư – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khác nhau thế nào

Giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là hai loại giấy tờ thường xuyên được nhắc tới. Vậy tiêu chí nào dùng để phân biệt Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đầu tư với nhau. Mời bạn đọc cùng GV Lawyers tìm hiểu qua bài viết “Giấy chứng nhận đầu tư – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khác nhau thế nào“.

Điểm giống nhau

Đều là các loại giấy phép được cơ quan nhà nước cấp cho doanh nghiệp, nhà đầu tư. Theo đó, đối tượng được cấp  giấy sẽ có đủ điều kiện để hoạt động về mặt pháp lý.

Điểm khác nhau

 
Tiêu chí
 
Giấy chứng nhận đầu tư
 
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
 
Mục đích
 
Đây là giấy phép hoạt động được cấp cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện. Thường được cấp gắn liền với dự án đầu tư, quy mô lớn cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 
Đây là loại giấy tờ khai sinh ra doanh nghiệp, nhằm mục đích giúp cho các cơ quan chức năng dễ dàng trong việc quản lý doanh nghiệp.
 
Đối tượng được cấp
 
Các tổ chức hay cá nhân có đủ điều kiện cả trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, phần lớn đối tượng được cấp giấy chứng nhận đầu tư này là các tổ chức, cá nhân mang yếu tố nước ngoài.
 
Các doanh nghiệp được thành lập theoquy định Luật Doanh nghiệp 2014.
 
Cơ quan cấp
 
Cơ quan đăng ký đầu tư – Phòng đăng ký đầu tư thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư của tỉnh nơi dự án đầu tư hay Ban quản lý các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và khu kinh tế (đối với các dự án đầu tư trong các khu vực này)
 
Cơ quan đăng ký kinh doanh – Phòng đăng ký kinh doanh thuộc của Sở Kế hoạch Đầu tư của tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
 
Nội dung
 
Theo quy định tại điều 39 Luật Đầu tư 2014, giấy chứng nhận đầu tư gồm các nội dung sau đây:

  • Mã số dự án đầu tư
  • Tên và địa chỉ của nhà đầu tư.
  • Tên dự án đầu tư.
  • Địa điểm thực hiện dự án đầu tư và diện tích đất sử dụng.
  • Mục tiêu và quy mô dự án đầu tư.
  • Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động) và tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn.
  • Thời hạn hoạt động dự án.
  • Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản, đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện mục tiêu hoạt động và hạng mục chủ yếu của dự án. Trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn và nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
  • Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
  • Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có)
 
Theo quy định tại điều 29, Luật Doanh nghiệp 2014, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ gồm những nội dung sau đây:

  • Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp
  • Địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp.
  • Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ CCCD, CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty TNHH và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số CCCD, CMND, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
  • Vốn điều lệ
 
Thủ tục, trình tự
 
 
 
 
 
Theo quy định tại Điều 37, Luật Đầu tư 2014 quy định các trình tự, thủ tục như sau:

  • Đối với các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định về chủ trương đầu tư.
  • Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định về chủ trương đầu tư nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
  • Nhà đầu tư nộp hồ sơ đúng quy định pháp luật cho cơ quan đăng ký đầu tư;
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, thì cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp bị từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
 
Theo quy định Điều 27, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các trình tự để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp như sau:

  • Người thành lập doanh nghiệp hay người được ủy quyền gửi hồ sơ thành lập doanh nghiệp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Trong vòng 3 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Trường hợp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi và bổ sung hồ sơ.

Giấy chứng nhận đầu tư

Những lưu ý cho doanh nghiệp

Do có sự phân biệt rạch ròi giữa hai loại giấy chứng nhận này nên các doanh nghiệp. Đặc biệt là doanh nghiệp thành lập từ trước năm 2014 cần lưu ý, xem xét để thực hiện việc:
Chuyển đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tách Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
XEM THÊM: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Điều kiện, thủ tục cấp giấy
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Với những khác biệt giữa giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, mà chúng tôi chia sẻ ở trên. Hy vọng, sẽ đem đến cho bạn đọc về cái nhìn mới về hai loại giấy này.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top