Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích là một nội dung quan trọng trong việc duy trì trật tự an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi của người dân. Hành vi cố ý gây thương tích không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tinh thần của người bị hại mà còn gây bất ổn trong cộng đồng.
Việc hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến mức xử phạt hành chính đối với hành vi này giúp người dân nắm vững quyền và nghĩa vụ, đồng thời góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.
Xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích như thế nào?
Xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, liên quan đến các vi phạm về trật tự công cộng. Theo đó:
Hành vi vi phạm về trật tự công cộng:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- a) Hành vi cố ý gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe của người khác nhưng không đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự.
- b) Gây rối trật tự công cộng kèm theo việc mang theo vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các phương tiện, đồ vật có khả năng gây sát thương.
- c) Thực hiện quay phim, chụp ảnh hoặc vẽ sơ đồ tại các khu vực, địa điểm thuộc diện cấm liên quan đến an ninh, quốc phòng.
- d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự.
đ) Hành vi sàm sỡ, quấy rối tình dục.
- e) Các hành vi khiêu dâm, kích dục tại nơi công cộng.
- g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm các thiết bị bay, tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ không đúng với loại sản phẩm đã được cơ quan chức năng cấp phép.
- h) Sử dụng thiết bị bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ để phóng, bắn, thả các vật hoặc chất có nguy cơ gây hại mà không được cấp phép.
Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử lý hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng cho cá nhân vi phạm. Trong trường hợp tổ chức thực hiện hành vi tương tự, số tiền phạt sẽ tăng lên gấp đôi, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Cố ý gây thương tích cho người khác có thể chịu mức án cao nhất là tù chung thân?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác được quy định cụ thể như sau:
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe
Cá nhân cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%, hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có nguy cơ gây hại cho nhiều người;
- b) Sử dụng axit hoặc hóa chất nguy hiểm;
- c) Nhắm đến người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, người ốm đau, hoặc người không có khả năng tự vệ;
- d) Tấn công người thân như ông, bà, cha, mẹ, thầy cô, người nuôi dưỡng hoặc chữa bệnh cho mình;
- đ) Hành động có tổ chức;
- e) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để gây thương tích;
- g) Thực hiện hành vi khi đang bị tạm giữ, tạm giam, hoặc trong quá trình chấp hành các biện pháp tư pháp hoặc xử lý hành chính;
- h) Tham gia hành vi thuê hoặc được thuê để gây thương tích;
- i) Hành động mang tính chất côn đồ;
- k) Hành vi gây tổn thương đối với người đang thi hành công vụ hoặc xuất phát từ lý do công vụ của nạn nhân.
Hành vi phạm tội rơi vào các trường hợp dưới đây sẽ bị xử phạt tù từ 02 năm đến 06 năm
- a) Gây tổn thương cơ thể hoặc sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn hại từ 31% đến 60%;
- b) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 11% đến 30%;
- c) Thực hiện hành vi phạm tội từ hai lần trở lên;
- d) Phạm tội trong tình huống tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương từ 11% đến 30%, đồng thời thuộc các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k của khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
- a) Gây tổn thương cơ thể hoặc sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- b) Làm tổn hại sức khỏe của hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 31% đến 60%;
- c) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn thương từ 31% đến 60%, đồng thời thuộc các trường hợp được liệt kê tại các điểm từ a đến k của khoản 1 Điều này;
- d) Làm tổn hại sức khỏe của hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 11% đến 30%, đồng thời thuộc các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k của khoản 1 Điều này.
Hành vi phạm tội rơi vào một trong các trường hợp sau đây sẽ bị xử phạt tù từ 07 năm đến 14 năm
- a) Gây ra cái chết cho người khác;
- b) Làm thương tích nghiêm trọng, gây biến dạng vùng mặt, với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
- c) Làm tổn hại sức khỏe cho hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 61% trở lên;
- d) Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe với tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên, đồng thời thuộc các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều này;
đ) Làm tổn hại sức khỏe của hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 31% đến 60%, đồng thời thuộc các trường hợp được liệt kê tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều này.
Nếu hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, người vi phạm sẽ phải chịu mức án từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
- a) Gây ra cái chết cho hai người trở lên.
- b) Làm tổn hại sức khỏe của hai người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên, đồng thời thuộc các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến k khoản 1 Điều này.
Cá nhân chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit, hóa chất nguy hiểm hoặc tham gia nhóm có mục đích gây thương tích cho người khác sẽ bị xử lý bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, hành vi cố ý gây thương tích cho người khác có thể bị xử lý hình sự, với mức phạt từ cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, hoặc tù chung thân, tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
Nếu người cố ý gây thương tích dẫn đến cái chết của người khác, người gây ra hành vi này sẽ có trách nhiệm bồi thường như thế nào
Theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, nếu một người cố ý gây thương tích dẫn đến cái chết của người khác, người gây ra hành vi này sẽ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia đình của nạn nhân.
Cụ thể, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
- Thiệt hại liên quan đến sức khỏe của người bị hại, theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự.
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, người gây thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền để đền bù tổn thất về tinh thần cho những người thân thuộc của nạn nhân (thuộc hàng thừa kế thứ nhất).
Nếu không có người thân trong hàng thừa kế, thì những người mà nạn nhân đã nuôi dưỡng trực tiếp sẽ được nhận khoản tiền này. Mức bồi thường cho tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được, mức tối đa cho mỗi người bị xâm phạm tính mạng là một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trên đây là những thông tin tham khảo về những quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi cố ý gây thương tích, việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp người dân hiểu và tuân thủ pháp luật mà còn giúp tránh các hệ quả không mong muốn. Nếu bạn gặp phải tình huống liên quan đến hành vi này hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật GV Lawyers. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chất lượng, giúp bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và đúng đắn.