Khi một tranh chấp đất đai nảy sinh và không đi kèm với sổ đỏ, quá trình giải quyết trở nên phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Việc thiếu văn bằng chứng chính thức có thể tạo ra những khó khăn trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan. Trong bối cảnh này, hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ trở nên quan trọng, giúp bảo vệ quyền, lợi ích của cộng đồng và cá nhân một cách công bằng và minh bạch.
I.Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, khi không có giấy tờ chứng nhận sở hữu đất đai, người dân có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp theo hai cách sau:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng dân sự.
II.Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai
Giải quyết xung đột đất đai theo Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013, Chính phủ khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự thỏa thuận hoặc giải quyết xung đột thông qua việc hòa giải cơ sở.
Nếu không thể đạt được thỏa thuận, các bên có thể gửi đơn đến UBND cấp xã nơi xảy ra tranh chấp để giải quyết vấn đề.
3.2 Hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định trong Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
Các bước thực hiện thủ tục này như sau:
Thẩm tra, xác minh và tìm hiểu nguyên nhân gây ra xung đột, thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất.
Thành lập Hội đồng hòa giải xung đột đất đai để tiến hành việc hòa giải. Hội đồng này bao gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND làm Chủ tịch, đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị hoặc trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn.
Người có uy tín trong dòng họ, người sinh sống và làm việc tại địa phương, có trình độ pháp lý và kiến thức xã hội già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ về vụ việc và đại diện cho một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn, cán bộ địa chính và cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vấn đề.
Việc giải quyết các tranh chấp chỉ có thể được tiến hành khi tất cả các bên liên quan đều có mặt. Trong trường hợp một trong các bên không có mặt lần thứ hai, việc giải quyết sẽ không được coi là hoàn thành.
Kết quả của việc giải quyết tranh chấp về đất đai sẽ được ghi lại trong biên bản, bao gồm các thông tin như thời gian và địa điểm diễn ra việc giải quyết, các bên tham dự, và tóm tắt nội dung tranh chấp với nguồn gốc, thời điểm và nguyên nhân phát sinh theo kết quả xác minh và tìm hiểu.
Ý kiến của Hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được ghi nhận rõ ràng về những nội dung đã được các bên đồng ý hoặc không đồng ý.
Biên bản giải quyết tranh chấp phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt, các thành viên tham gia và phải được đóng dấu của UBND cấp xã. Nó cũng phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
Sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản giải quyết, nếu có bất kỳ ý kiến nào khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung.
Trong trường hợp việc giải quyết tranh chấp dẫn đến thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất hoặc chủ sử dụng đất, UBND cấp xã sẽ gửi biên bản giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013.
Nếu việc giải quyết tranh chấp không thành công hoặc sau khi đã giải quyết mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến, UBND cấp xã sẽ lập biên bản giải quyết không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết tranh chấp.
III. Thủ tục nộp đơn giải quyết tranh chấp đất đai
4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm đơn yêu cầu, biên bản hòa giải tại UBND cấp xã, trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính, cùng các tài liệu chứng minh. Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp cũng là một phần quan trọng của hồ sơ.
4.2 Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết
Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP) gồm các bước như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp huyện.
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài nộp tại UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trong 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Hồ sơ chưa đầy đủ sẽ được bổ sung theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
- Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Cơ quan tham mưu thực hiện thẩm tra, hòa giải, tổ chức cuộc họp và hoàn chỉnh hồ sơ trước khi ban hành quyết định.
Bước 4: Kết quả giải quyết
- Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết hoặc công nhận hòa giải, thông báo cho các bên tranh chấp.
- Các bên không đồng ý có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật.
IV.Kết luận
Giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có sổ đỏ đòi hỏi sự linh hoạt, hiểu biết vững về quy định pháp luật và sự hòa giải từ tất cả các bên liên quan.
Việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm, kết hợp với việc áp dụng các biện pháp pháp lý có thể giúp giảm bớt mọi bất đồng và tạo ra giải pháp thỏa đáng. Để nhận tư vấn chi tiết về tranh chấp đất đai quý khách vui lòng liên hệ đến số hotline 028 3622 3555 hoặc gửi yêu cầu tư vấn đến địa chỉ email info@gvlawyers.com.vn.
Xem thêm: