Thông tư 103/2014/TT-BTC, thường gọi tắt là Thông tư 103 về thuế nhà thầu. Đây là một tài liệu quan trọng hướng dẫn về việc thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng cho tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Dưới đây là những thông tin kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 được Global Vietnam Lawyers tổng hợp lại.
I. Tổng quan kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 thuế nhà thầu
- Số hiệu: 103/2014/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày ban hành: 06/08/2014
- Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Doanh nghiệp, hợp tác xã
Xem thêm: [Hướng dẫn chi tiết] Thủ tục, hồ sơ đăng ký văn phòng đại diện
II. Căn cứ thiết lập kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103
Kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 áp dụng cho tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam dựa trên các quy định pháp lý sau:
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT 2013, cùng với Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN 2013, kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luật Quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012.
- Nghị định số 215/2013/NĐ-CP 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 được ban hành dựa trên đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và sự phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
III. Đối tượng áp dụng kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103
Kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 này áp dụng cho các đối tượng sau đây (ngoại trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài).
- Nhà kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam
- Hợp đồng Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.
- Tổ chức, cá nhân có phát sinh thu nhập tại Việt Nam dựa trên hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp tại Việt Nam (ngoại trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài)
- Doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms. Trong đó, người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. Bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam. Mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
IV. Đối tượng không áp dụng kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103
Kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103 này không áp dụng cho các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam theo các hình thức sau:
Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài:
- Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài
- Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam:
- Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam
- Người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển). Sửa chữa máy móc, thiết bị (bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo).
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trực tuyến).
- Xúc tiến đầu tư và thương mại.
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến).
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
- Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Trên đây là sơ lược về kê khai thuế nhà thầu theo thông tư 103. Đây là một tài liệu quan trọng và cần hiểu rõ trước khi bắt đầu các hoạt động kinh doanh. Nếu bạn có bất kỳ điều gì cần được giải đáp thêm, hãy liên hệ với Global Vietnam Lawyers để được hỗ trợ theo số hotline +84 (28) 3622 3555.
Xem thêm:
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần