Xu hướng kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, trong quá trình sống chung nhiều vấn đề và mâu thuẫn nảy sinh khiến cho một bên (vợ hoặc chồng) mong muốn ly hôn. Vậy thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Mời các quý khách cùng tìm hiểu ngay trong bài viết mà GV Lawyers chia sẻ dưới đây nhé!
Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài mới nhất theo Luật
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền với các hình thức như nộp trực tiếp tại Tòa Án; gửi đến Tòa Án theo đường dịch vụ bưu điện; gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, CCCD (bản sao y chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao y chứng thực – nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao y chứng thực);
- Và một số giấy tờ khác.
Bước 2: Nhận và xử lý đơn kiện.
Sau khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét và tùy từng trường hợp sẽ trả lại đơn, yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, thụ lý đơn kiện.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các được sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Phiên tòa xét xử sơ thẩm
Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Bước 5: Kháng cáo, kháng nghị và xét xử phúc thẩm
Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Theo quy định tại Điều 479, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
- Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày.
- Đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày tuyên án.
Một số quy định về ly hôn đơn phương với người nước ngoài cần nắm được
Đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương
Căn cứ theo Điều 51 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương với người nước ngoài là:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Cũng tại khoản 3, điều 51 thì: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Mặt khác, khi đưa yêu cầu ly hôn cần có căn cứ chứng minh việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) do:
- Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác).
Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vắng mặt khi ly hôn đơn phương
Trong các trường hợp ly hôn thường không có sự xuất hiện của người chồng hoặc người vợ, vì vậy để giải quyết vấn đề này, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu đương sự vắng mặt, Tòa vẫn tiến hành giải quyết ly hôn đơn phương khi:
- Người yêu cầu ly hôn, vợ/chồng của người đó có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
- Vợ/chồng vắng mặt nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
- Nếu vợ/chồng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người nước ngoài
Căn cứ theo điều 28, 29, 35, 36, 37, 40 trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người nước ngoài được quy định như sau:
- Nếu bị đơn có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết do Tòa án Nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết;
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án Nhân dân Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết.
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) ở Việt Nam thì thẩm quyền giải quyền do Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố nơi nguyên đơn cư trú hoặc làm việc thụ lý và giải quyết.
Trên đây là những thông tin tham khảo về thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài. Mọi vấn đề cần tư vấn về Luật Hôn Nhân, cũng như được hỗ trợ pháp lý về việc ly hôn với người nước ngoài quý khách hãy liên hệ đến hotline GV Lawyers 028 3622 3555!