Bạn đang thắc mắc về dự án nào phải cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. Đây là văn bản hay bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về những dự án đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp và điều chỉnh. Mục đích cá nhân, tổ chức nước ngoài xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhằm mục đích đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, những dự án nào phải cấp giấy chứng nhận đầu tư? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu chi tiết hơn.
Các trường hợp phải đăng ký đầu tư
Được quy định tại Điều 36 Luật đầu tư 2014 về những dự án nào phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Các trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế được quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
- Dự án đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài.
2. Các trường hợp không cần phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Dự án đầu tư của những nhà đầu tư trong nước;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế được quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật này;
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với các dự án đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31, 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước và trong các tổ chức kinh tế được quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật này cần thực hiện dự án đầu tư sau khi đã được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có nhu cầu xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đúng quy định tại Điều 37 của Luật này.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 40 của Luật đầu tư 2014 về dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư khi muốn điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư :
1. Khi có nhu cầu về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm có:
- Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm xin đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
- Tài liệu quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;
- Quyết định về việc xin điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
- Văn bản yêu cầu điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp từ chối việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cần phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Đối với những dự án phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến địa điểm, mục tiêu đầu tư, công nghệ chính, tăng hay giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hay thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có). Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định về chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp việc đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện cần phải quyết định chủ trương đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư cần tiến hành thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Lưu ý về giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với những dự án phải xin quyết định chủ trương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương trước, sau đó mới thực hiện dự án đầu tư.
Đối với hai trường hợp đầu tiên không cần phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu có nhu cầu thì vẫn được phép cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Với thắc mắc dự án nào phải cấp giấy chứng nhận đầu tư. Hy vọng với bài viết tham khảo trên đây sẽ giúp cho bạn đọc tìm được câu trả lời cho mình.