Bạn muốn tìm hiểu cách tính trợ cấp thôi việc? Cũng như những quy định được cập nhật mới nhất? Tất cả những thông tin bạn cần biết về những điều kiện để hưởng mức trợ cấp này đều được tổng hợp trong bài viết “Cách tính và điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc mới nhất 2020” dưới đây.
Định nghĩa trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là một khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định theo điều 48 của Bộ luật lao động như sau
1. Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
2. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc sẽ là tiền lương bình quân theo Hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động và trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Điều kiện để hưởng mức trợ cấp thôi việc
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc được quy định như sau:
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Chính phủ quy định chi tiết những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
2. Các trường hợp sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Những cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì sẽ được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
3. Đối tượng phải chi trả trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động sẽ là đối tượng chi trả Trợ cấp thôi việc cho người lao động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp và người lao động phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của hai bên.
Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán chi trả trợ cấp thôi việc có thể kéo dài nhưng không được kéo dài quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
- Doanh nghiệp hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định mới của luật Lao động
Theo Điều 48, Bộ luật lao động 2012 quy định rõ cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động phải dựa trên công thức:
Tiền trợ cấp thôi việc =Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x ½ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc sẽ là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động và trừ đi thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo đúng quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
Cách xác định thời gian khi tính bảo hiểm thôi việc
1. Cách để xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
- Nghỉ hằng tuần, thời gian được người sử dụng lao động cử đi học
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động
- Hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn
- Người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ trong thời gian nào
- Nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương
- Bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội
- Ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật
2. Tính thời đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
- Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
- Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật
Lưu ý:
Thời gian làm việc đểtính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng). Trong trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng sẽ được tính bằng 1/2 năm, từ đủ 6 tháng trở lên được tính là 1 năm làm việc.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty XX từ ngày 02/03/2006 và đã tham gia Bảo hiểm xã hội. Vì lý do sức khỏe nên ông A và công ty XX đã thỏa thuận sẽ chấm dứt hợp đồng lao động từ 02/11/2016. Mức bình quân tiền lương theo Hợp đồng lao động 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của ông A là 7.000.000 đồng
Thời gian làm việc tại công ty XX của ông A là: 10 năm 8 tháng và lúc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là: 8 năm 10 tháng
Thời gian làm việc được tính hưởng trợ cấp thôi việc sẽ là: 1 năm 10 tháng và sẽ được làm tròn thành 2 năm. Mức hưởng trợ cấp thôi việc = ½ x 7.000.000 x 2 = 7.000.000 đồng
Quy định về trợ cấp thôi việc
Nghị định nêu rõ, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm sẽ là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có).
Trong đó, thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, thời gian được người sử dụng lao động cử đi học, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn về lao động và việc làm
Trên đây là tất cả những thông tin về trợ cấp thôi việc được cập nhật mới nhất, chắc hẳn với ví dụ mà GVLAWYERS đưa ra đã giúp bạn hiểu rõ hơn được cách tính cũng như những điều kiện cần thiết để hưởng mức trợ cấp thôi việc này.