Xử lý và hòa giải tranh chấp hôn nhân thường được khuyến khích nhằm tạo cơ hội cho hai bên hàn gắn mối quan hệ đang gặp trục trặc. Ngoài ra, thủ tục hòa giải còn giúp các bên tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí so với việc giải quyết ly hôn thông qua Tòa án. Hãy cùng GV Lawyers tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Xử lý và hòa giải tranh chấp hôn nhân
Theo quy định pháp luật, hòa giải là một thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn. Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải tại cơ sở trước khi đưa vụ việc ra Tòa án. Theo Điều 54 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
“Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Trình tự và thủ tục hòa giải được quy định từ Điều 205 đến Điều 211 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cụ thể như sau:
Thủ tục thông báo: Tòa án phải gửi thông báo về phiên hòa giải cho các bên liên quan, bao gồm thời gian, địa điểm và nội dung của phiên hòa giải.
Thành phần tham gia phiên hòa giải gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải;
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên hòa giải;
- Các bên đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
- Người phiên dịch, nếu các bên đương sự không biết tiếng Việt.
Nội dung hòa giải
Trong quá trình hòa giải, Thẩm phán sẽ giải thích cho các đương sự các quy định pháp luật liên quan đến vụ án, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Thẩm phán cũng sẽ phân tích hậu quả pháp lý của việc đạt được thỏa thuận để các bên có thể tự nguyện đồng ý về việc giải quyết vụ án.
Trình tự tiến hành phiên hòa giải:
- Thẩm phán chủ trì bắt đầu phiên hòa giải.
- Thẩm phán giới thiệu họ tên của những người tham gia tố tụng, giám định viên, phiên dịch viên và các cá nhân, tổ chức khác tham gia phiên hòa giải (nếu có).
- Thư ký Tòa án báo cáo với Thẩm phán về sự có mặt hoặc vắng mặt của các bên theo giấy triệu tập của Tòa án và lý do vắng mặt. Thẩm phán kiểm tra lại sự hiện diện và xác minh danh tính của những người tham gia theo giấy triệu tập.
- Thẩm phán giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về các vấn đề tranh chấp và đề xuất các giải pháp hòa giải.
- Thẩm phán xác định những điểm mà các bên đã đồng ý, những điểm còn tranh cãi và yêu cầu các bên cung cấp thêm thông tin về các nội dung chưa rõ ràng hoặc chưa thống nhất.
- Thẩm phán đưa ra kết luận về các điểm đã hòa giải thành công và các điểm còn tranh cãi.
Biên bản hòa giải:
- Thư ký Tòa án sẽ ghi chép lại toàn bộ quá trình hòa giải vào biên bản. Biên bản này cần bao gồm các thông tin chính như:
- Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải.
- Địa điểm tổ chức phiên hòa giải.
- Danh sách những người tham gia phiên hòa giải.
- Ý kiến của các đương sự hoặc đại diện hợp pháp của họ.
- Những nội dung mà các đương sự đã thỏa thuận được và những nội dung chưa thỏa thuận được.
- Biên bản hòa giải phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt, chữ ký của Thư ký Tòa án và Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Khi các đương sự đạt được thỏa thuận về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án dân sự, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải.
- Trường hợp hòa giải thành
Nếu hai bên đồng ý về tất cả các vấn đề cần giải quyết, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi cho các đương sự tham gia hòa giải.
Sau 07 ngày kể từ khi lập biên bản hòa giải thành, nếu không có đương sự nào thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay lập tức và không thể kháng cáo hoặc kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những trường hợp không thể hòa giải hoặc không được hòa giải theo quy định pháp luật. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu vụ án được đưa ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong vòng một tháng kể từ ngày có quyết định, hoặc trong vòng hai tháng nếu có lý do chính đáng.
Như vậy, tổng thời gian để giải quyết một vụ án ly hôn, kể cả các trường hợp được phép gia hạn, là 8 tháng theo quy định của pháp luật. Việc đối phương gây khó khăn cho quá trình ly hôn không ảnh hưởng đến việc Tòa án có giải quyết ly hôn cho bạn hay không. Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn trong thời gian tối đa là 8 tháng kể từ ngày thụ lý đơn.