Khi nộp đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế, người khởi kiện cần nộp tạm ứng án phí bằng 50% án phí để Tòa án thụ lý vụ án. Sau khi Tòa án ra phán quyết, bên thua kiện sẽ chịu trách nhiệm thanh toán án phí. Nếu bên khởi kiện thắng kiện, họ sẽ được hoàn lại khoản tạm ứng án phí đã đóng thông qua quá trình thi hành án. Hãy cùng GV Lawyers tìm hiểu về tranh chấp thừa kế có án phí là bao nhiêu trong bài viết dưới đây.
I.Tranh chấp thừa kế có án phí là bao nhiêu? – Đóng án phí thừa kế quy định như thế nào?
1.Đóng án phí thừa kế quy định như thế nào?
Theo khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, trong các vụ án liên quan đến chia tài sản chung và di sản thừa kế, nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được quy định như sau:
Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi bên xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, di sản thừa kế là khác nhau và một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung hoặc di sản thừa kế, thì mỗi bên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia hoặc được hưởng.
Đối với phần yêu cầu bị Tòa án bác bỏ, người yêu cầu không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nếu Tòa án xác định tài sản chung hoặc di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.
Trong trường hợp cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung hoặc di sản thừa kế, đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Các đương sự sẽ chia đều án phí cho phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.
Người thứ ba, nếu không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng được Tòa án chấp nhận, không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận. Nếu người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận, họ phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu bị bác bỏ.
Xem thêm: Thủ tục đơn phương ly hôn với người nước ngoài mới nhất
II. Tranh chấp thừa kế có án phí là bao nhiêu?
Dưới đây là mức án phí khởi kiện chia thừa kế di sản theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14:
Án phí thừa kế sơ thẩm
1.1. Đối với tranh chấp về thừa kế không có giá ngạch: 300.000 đồng.
1.2. Đối với tranh chấp về thừa kế có giá ngạch:
- Giá trị tài sản tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản tranh chấp.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Án phí thừa kế phúc thẩm
Án phí thừa kế phúc thẩm: 300.000 đồng.
III. Trường hợp rút đơn khởi kiện thì án phí tính như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 218 của Luật Tố tụng Dân sự, nếu nguyên đơn rút toàn bộ đơn khởi kiện trước khi Tòa án tuyên án sơ thẩm, Tòa án sẽ trả lại tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Tuy nhiên, nếu đơn khởi kiện được rút trước Tòa phúc thẩm hoặc trong quá trình xét xử phúc thẩm, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm và 50% án phí phúc thẩm, theo quy định tại khoản 1 Điều 299 của Luật Tố tụng Dân sự.
IV. Nếu bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí sẽ bị cưỡng chế như thế nào?
Nếu không tự nguyện nộp án phí, thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, bao gồm phong tỏa tiền trong ngân hàng và bán đấu giá tài sản, để thu hồi số tiền án phí. Trong trường hợp chống đối, người vi phạm có thể bị truy tố theo Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 về tội Không chấp hành bản án.
Cụ thể, Điều 380 quy định:
Người nào có điều kiện nhưng không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn vi phạm, thì sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Tẩu tán tài sản.
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là những giải đề về vấn đề tranh chấp thừa kế có án phí là bao nhiêu. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần thêm thông tin, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website hoặc hotline để được tư vấn trực tiếp.
Xem thêm: