Quyền tài sản

Quyền tài sản là gì? Các quy định về quyền tài sản

Bạn đang tìm hiểu  các quy định của pháp luật về quyền tài sản. Đây là một trong các quyền mà bất kỳ công dân Việt Nam nào cũng sẽ có. Để giúp bạn đọc hiểu hơn về khái niệm quyền tài sản là gì? Cũng như đặc điểm và các quy định về quyền tài sản. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu hơn vấn đề này.

Quyền tài sản là gì?

Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá tính bằng tiền, gồm có quyền tài sản đối với đối tượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Theo đó:
Quyền tài sản là quyền trị giá được tính bằng tiền, không đòi hỏi có sự chuyển giao trong giao dịch dân sự. Đối với quyền tài sản là đối tượng phải đáp ứng được hai yêu cầu là trị giá được tính bằng tiền và được chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. Quyền tài sản gồm có: quyền sử dụng tài sản thuê, quyền thực hiện hợp đồng, quyền đòi nợ, quyền trị giá bằng tiền, quyền sở hữu trí tuệ. Các quyền tài sản khác gắn với nhân thân thì không thể chuyển giao như: quyền cấp dưỡng, quyền thừa kế, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về sức khỏe.
Quyền tài sản gồm có quyền sử dụng đất, quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản khác. Quyền tài sản có thể được chia thành hai loại: quyền đối nhân và quyền đối vật. Quyền đối vật là quyền chủ thể được tác động trực tiếp vào vật nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình như quyền cầm cố, quyền sở hữu, quyền hưởng hoa lợi, quyền thế chấp, … Quyền đối nhân là quyền chủ thể này đối với chủ thể khác. Quyền đối nhân được đáp ứng nếu bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền.

Phân loại quyền tài sản và những bất cập, kiến nghị

Quyền đối vật và quyền đối nhân

Trong quan niệm người La-tinh, khối tài sản có của một người được tạo thành từ 2 loại quyền: Quyền đối vật – là các quyền được thực hiện trên những vật cụ thể và xác định; quyền đối nhân – là các quyền tương ứng với những nghĩa vụ tài sản mà người khác cần phải thực hiện vì lợi ích của người có quyền.

  • Quyền đối vật là quyền của chủ thể được thực hiện  hành vi trực tiếp trên các vật cụ thể mà không cần sự cho phép hay sự hợp tác của các chủ thể khác. Các quyền tài sản được thể hiện dưới dạng quyền đối vật  như: quyền sở hữu, quyền bề mặt, quyền hưởng dụng,  quyền của bên bảo đảm đối với tài sản bảo đảm, quyền đối với bất động sản liền kề…
  • Quyền đối nhân được thiết lập trong mối quan hệ giữa 2 người, hai chủ thể của quan hệ pháp luật. Có thể hiểu, quyền đối nhân là quyền cho phép 1 người yêu cầu người khác đáp ứng đòi hỏi của mình nhằm thoả mãn nhu cầu gắn liền về lợi ích vật chất của mình. Tiêu biểu về quyền tài sản dưới dạng quyền đối nhân gồm có: quyền yêu cầu cấp dưỡng, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm…

Quyền tài sản có thể chuyển giao và quyền tài sản không thể chuyển giao

Khi nhìn nhận quyền tài sản với tư cách là đối tượng giao dịch dân sự, thì Bộ luật Dân sự năm 2015 phải xác định rõ những quyền tài sản nào có thể trở thành đối tượng của giao dịch dân sự (được phép chuyển giao) và các quyền tài sản nào không trở thành đối tượng của giao dịch dân sự (không được phép chuyển giao).

  • Quyền tài sản khác được chuyển giao (là đối tượng của các giao dịch dân sự): quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền đòi nợ, quyền đối với giống cây trồng, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm…

Quyền tài sản là gì

Quyền tài sản được thực hiện trên vật hữu hình, quyền tài sản được thực hiện trên vật vô hình và quyền tài sản được thực hiện thông qua hành vi của con người

  • Nhóm quyền tài sản có đối tượng thực hiện trên  vật hữu hình như :quyền sở hữu có đối tượng là vật hữu hình; quyền sử dụng đất, quyền bề mặt, các quyền hưởng dụng… Đặc trưng của nhóm quyền này là chủ thể quyền được thực hiện các hành vi tác động trực tiếp lên vật hữu hình nhằm thỏa mãn quyền mà không cần đến sự cho phép hay giúp đỡ của chủ thể khác.
  • Nhóm quyền tài sản có đối tượng thực hiện trên các vật vô hình gắn liền với các hoạt động sáng chế, phát minh, có thể kể đến như: quyền đối với giải pháp hữu ích, quyền đối với sáng chế, quyền tài sản là đối tượng của quyền tác giả…
  • Nhóm quyền tài sản có đối tượng là hành vi thực hiện nghĩa vụ của người khác: Các quyền tài sản thuộc nhóm này như quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo đúng hợp đồng…

Quyền tài sản phải đăng ký và quyền tài sản không phải đăng ký

Để xác định các quyền tài sản nào phải đăng ký, quyền tài sản nào không cần phải đăng ký thì không chỉ dựa vào quy định  Bộ luật Dân sự năm 2015 mà còn dựa vào các luật chuyên ngành có liên quan như: Luật Đất đai, Luật Sở hữu trí tuệ.

  • Các quyền tài sản cần phải đăng ký bao gồm có: quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, quyền sử dụng đất, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý
  • Việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với các kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, nhãn hiệu, thiết kế bố trí, chỉ dẫn địa lý được thực hiện tại Cục Sở hữu trí tuệ trực thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ. Đối với các trường hợp luật không có quy định bắt buộc có thể được dùng phương pháp loại trừ, quyền tài sản khác không phải là các quyền tài sản trên không bắt buộc phải đăng ký.

XEM THÊM: Quyền nhân thân là gì? Quy định pháp luật về quyền nhân thân
Như vậy, với những chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đọc đã hiểu hơn về quyền tài sản và cách phân loại quyền tài sản. Bạn đọc hãy tham khảo thêm các bài viết liên quan để hiểu hơn nội dung này.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top