Quy định của pháp luật về quyền nhân thân của tác giả là gì? Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam có những quy định riêng về quyền đối với mỗi tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Mọi tác giả đều có quyền tài sản và quyền nhân thân. Vậy quyền nhân thân của tác giả được pháp luật quy định thế nào? Luật Sở hữu trí tuệ có quy định thế nào về loại quyền này? Cùng GV Lawyers tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Quyền nhân thân là gì?
Quyền nhân thân là những quyền chỉ mang tính chất thuộc về riêng cá nhân tác giả, không thể chuyển giao cho bất cứ ai dưới hình thức nào. Thậm chí, trong trường hợp tác giả của đối tượng sở hữu công nghiệp đó đã chết.
Quy định của pháp luật về quyền nhân thân
Quyền nhân thân mang yếu tố tinh thần, phi vật chất, bao gồm các quyền:
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm
- Tên tác phẩm sẽ không được bảo hộ độc quyền. Quyền tác giả không bảo hộ về ý tưởng, nội dung mà chỉ bảo hộ về mặt hình thức nên được đặt trùng tên.
- Quyền này không áp dụng đối với những tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ khác.
Lưu ý, các tác phẩm không được đặt tên vẫn được bảo hộ.
2. Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm
- Được tên thật, bút danh khi tác phẩm đó được công bố và sử dụng. Khi người khác sử dụng cần phải nêu tên tác giả nhằm cá biệt hóa tác phẩm
- Mục đích của quyền này nhằm để tác giả được hưởng những quyền mà pháp luật sở hữu trí tuệ quy định.
3. Quyền công bố tác phẩm hay cho phép người khác công bố tác phẩm
- Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có quyền cho phép người khác công bố tác phẩm
- Công bố là việc phát hành tác phẩm đến với công chúng cùng số lượng bản sao hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy vào bản chất của tác phẩm. Do tác giả hoặc chủ sở hữu của quyền tác giả thực hiện hoặc do tổ chức, cá nhân khác thực hiện được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Công bố tác phẩm không gồm việc trình diễn một tác phẩm điện ảnh, âm nhạc, sân khấu; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc, trưng bày tác phẩm tạo hình;
Lưu ý, Trường hợp người nước ngoài không hoặc chưa được công bố tác phẩm lần đầu tiên ở Việt Nam, thì vẫn được bảo hộ theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà tại đó Việt Nam là thành viên. ( Khoản 2 Điều 13 Luật SHTT)
4. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
- Là việc không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc nâng cấp, sửa chữa chương trình máy tính. Trừ các trường hợp có thoả thuận của tác giả.
- Ngoại lệ: Trích dẫn hợp lý tác phẩm cho mục đích giảng dạy trong nhà trường, nhằm phục vụ việc đưa tin tức; làm tác phẩm phái sinh.
Phân loại quyền nhân thân
Tiêu chí | Quyền nhân thân tuyệt đối | Quyền nhân thân tương đối |
Gồm | Quyền nhân thân tuyệt đối có quyền đặt tên tác phẩm;Quyền đứng tên thật hoặc là bút danh trên tác phẩm; quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố hay sử dụng;
Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, không cho người khác cắt xén, sửa chữa hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây phương hại tới danh dự và uy tín của tác giả. |
Quyền công bố tác phẩm hoặc là cho phép người khác công bố tác phẩm |
Chuyển giao | Gắn với mỗi tác giả và không chuyển giao được cho người khác | Có thể được chuyển giao do thuộc trường hợp chủ sở hữu không đủ điều kiện công bố |
Thời hạn bảo hộ | Vĩnh viễn vô thời hạn | Hữu hạn |
Trên đây là toàn bộ các nội dung liên quan đến “Quyền nhân thân của tác giả được pháp luật quy định thế nào?” mà GVLawyers gửi đến bạn đọc. Hy vọng, với những chia sẻ trên đây, bạn đọc đã hiểu hơn về nội dung này về quyền nhân thân.