Bạn đã biết gì về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần? Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vậy quyền của cổ đông trong các công ty cổ phần như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây, để hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của cổ phần.
Quyền của cổ đông khi góp vốn thành lập công ty cổ phần
Quyền của cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập có quyền riêng là được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết bằng bao nhiêu phiếu biểu quyết sẽ được quy định trong Điều lệ công ty. Cổ phần ưu đãi biểu quyết chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hết thời hạn 3 năm, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sáng lập cũng cũng có các quyền giống như các quyền của cổ đông trong công ty cổ phần.
Quyền của cổ đông phổ thông
Về cơ bản, cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau:
- Nhận cổ tức
Các cổ đông phổ thông sẽ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn thuận lợi, sinh lời. Mức cổ tức này sẽ do Đại hội đồng cổ đông quy định.
- Chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông có quyền tự do trong việc chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kỳ ai hay bất kỳ thời điểm nào. Trừ trường hợp Điều lệ công ty đó có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
- Tiếp cận thông tin
Cổ đông có quyền yêu cầu, xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, đồng thời yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác. Có thể sao chụp Điều lệ công ty và biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Quyền tham dự, biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Các cổ đông phổ thông có quyền được tham dự cuộc họp của Đại hội đồng phổ thông. Có quyền phát biểu các ý kiến có liên quan trong cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông. Và có quyền biểu quyết tại các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông khi thể hiện quyền của cổ đông trong công ty cổ phần.
Ngoài ra, cổ đông phổ thông được quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông công ty. Khi công ty giải thể, phá sản, thì được nhận một phần tài sản còn lại ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
Quyền của cổ đông ưu đãi
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ được hưởng ưu đãi lớn hơn các cổ đông không sở hữu cổ phần ưu đãi.
- Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ đông sở hữu ưu đãi chính là cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập có số phiếu biểu quyết nhiều hơn các cổ đông còn lại. Điều lệ công ty sẽ quy định một phiếu biểu quyết bằng bao nhiêu phiếu biểu quyết. Số phiếu biểu quyết này sẽ được sử dụng để biểu quyết tại các cuộc họp của Đại hội đồng thành viên.
- Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức thì sẽ được hưởng cổ tức cao hơn so với các cổ đông còn lại. Quyền của cổ đông trong công ty cổ phần đối với cổ phần ưu đãi cổ tức thì sẽ nhận phần tài sản còn lại ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty. Sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Đối với cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ đông sở hữu sẽ được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu. Hoặc theo các điều kiện được ghi cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Nghĩa vụ của cổ đông khi góp vốn thành lập công ty cổ phần
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập có các nghĩa vụ sau:
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán ở thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác. Và chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Hết thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kỳ ai.
Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
- Thanh toán đủ, đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua:
Ngoài các quyền của cổ đông trong công ty cổ phần đối với cổ đông phổ thông, thì cổ đông này có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trừ trường hợp Điều lệ công ty hay hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định tại một thời hạn khác ngắn hơn.
Nếu sau thời gian trên mà Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua thì sẽ không còn là cổ đông của công ty, và cũng không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác. Cổ đông chỉ thanh toán một phần cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết và nhận lợi tức, các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán.
- Không được rút vốn
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào. Trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại phần cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hay toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định. Thì cổ đông đó hay người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút, cũng như các thiệt hại xảy ra.
Ngoài ra, cổ đông phải tuân thủ Điều lệ công ty và tuân thủ các quy định nội bộ của công ty. Chấp hành các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng thành viên.
Nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được quyền chuyển nhượng cổ phần này cho người khác. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ không có quyền biểu quyết. Không được tham gia vào cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông và không được đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Ngoài ra, nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi khác cũng giống với nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
Qua bài viết tham khảo này, chúng ta có thể thấy một công ty cổ phần sẽ có nhiều loại cổ phần. Người sở hữu cổ phần sẽ được xem là cổ đông. Chính vì thế, quyền của cổ đông trong công ty cổ phần cũng sẽ khác nhau, tùy thuộc vào loại cổ phần mà cá nhân, tổ chức đó sở hữu.