Đăng ký bản quyền tác giả

Quy trình và thủ tục đăng ký bản quyền tác giả theo quy định

Đăng ký bản quyền tác giả, quyền liên quan là việc mà tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu của quyền liên quan nộp đơn. Kèm với hồ sơ kèm theo để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận các thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, chủ sở hữu quyền tác giả. Việc nộp đơn để cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu Trí Tuệ. Bạn đọc hãy tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu về nội dung thủ tục này.

Chủ thể có quyền đăng ký quyền tác giả

Căn cứ tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tác giả và chủ sở hữu có quyền được đăng ký bản quyền tác giả gồm có:

  • Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được pháp luật bảo hộ quyền tác giả gồm có chủ sở hữu quyền tác giả và người trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm
  • Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên gồm có cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu ở Việt Nam mà chưa công bố ở bất cứ nước nào hoặc được công bố đồng thời ở Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó công bố lần đầu ở nước khác. Cá nhân và tổ chức nước ngoài có tác phẩm bảo hộ tại Việt Nam mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả
  • Hai bản sao của tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc là hai bản sao bản định hình đối tượng có đăng ký quyền liên quan;
  • Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh về quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn được thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao.
  • Văn bản đồng ý của đồng tác giả (nếu có)
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Các tài liệu trên phải được làm bằng tiếng Việt. Trường hợp tác phẩm làm bằng tiếng nước ngoài thì cần phải được dịch ra tiếng Việt.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xử lý hồ sơ

Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, đổi, hủy bỏ,  cấp lại hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

Trong thời hạn của 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn đăng ký bản quyền tác giả hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn. Trong trường hợp bị từ chối cấp giấy thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cần phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan

  • Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền tác giả.
  • Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.

Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và  quyền liên quan đến quyền tác giả

Căn cứ vào Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi và bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Luật một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009:

  • Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; Quyền đặt tên cho tác phẩm; được nêu tên thật hoặc là bút danh khi tác phẩm công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự nguyên vẹn của tác phẩm, không cho người khác  cắt xén, sửa chữa, xuyên tạc tác phẩm ở bất kỳ hình thức nào, gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
  • Tác phẩm nhiếp ảnh, điện ảnh, tác phẩm khuyết danh, mỹ thuật ứng dụng, có thời hạn bảo hộ là75 năm. Kể từ khi tác phẩm công bố lần đầu. Đối với tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, điện ảnh chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời gian được bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
  • Tác phẩm không có thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là hết đời tác giả và 50 năm tiếp theo của năm tác giả chết. Trường hợp tác phẩm đó có đồng tác giả thì thời gian bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50, sau năm mà đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Thời hạn bảo hộ quy định trên có chấm dứt vào thời điểm 24 giờ vào ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn về bảo hộ quyền tác giả.

XEM THÊM: Điều kiện được bảo hộ quyền tác giả theo quy định mới
Như vậy, việc đăng ký bản quyền tác giả là một trong những việc làm quan trọng để bảo hộ được quyền tác giả cho chủ sở hữu. Hy vọng với những chia sẻ trên đây, bạn đọc đã hiểu hơn về thủ tục và các vấn đề liên quan đến bảo hộ bản quyền tác giả của mình.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top