Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người lao động. Trong tình huống đó, việc xác định rõ mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật sẽ là cơ sở để người lao động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Qua bài viết tham khảo dưới đây, Global Vietnam Lawyers – Công ty luật Việt Nam sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về chủ đề này giúp người lao động nắm vững các quy định liên quan.
Chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là gì?
Theo quy định tại Điều 36 và Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng được xem là trái pháp luật khi:
- Người sử dụng lao động không có căn cứ hợp pháp để chấm dứt hợp đồng lao động;
- Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục, thời gian báo trước theo luật;
- Vi phạm các quy định về bảo vệ người lao động đặc thù như phụ nữ mang thai, nghỉ thai sản, người bị tai nạn lao động đang điều trị, người đang nghỉ phép, hoặc người đang trong thời gian làm việc có yếu tố tranh chấp lao động.

Mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
Việc xác định mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật cần dựa trên các điều khoản tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, kết hợp với các quy định hướng dẫn có liên quan. Theo đó, người sử dụng lao động vi phạm sẽ phải thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ sau:
Bồi thường 2 tháng tiền lương
Đây là mức bồi thường tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, không phụ thuộc vào việc người lao động có yêu cầu quay trở lại làm việc hay không. Tiền lương tính theo mức ghi trong hợp đồng lao động, bao gồm cả phụ cấp (nếu có).
Trả lương và các khoản bảo hiểm cho thời gian không làm việc
Nếu người lao động yêu cầu được quay trở lại làm việc, người sử dụng lao động phải tiếp nhận và chi trả:
- Tiền lương tương ứng với thời gian người lao động không được làm việc;
- Đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN trong thời gian đó;
- Thanh toán tiền lãi do chậm đóng bảo hiểm (nếu có);
- Bồi thường thêm thiệt hại phát sinh nếu người lao động chứng minh được (ví dụ: thu nhập bị mất, chi phí đi lại, sinh hoạt,…).
Bồi thường do không báo trước
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ báo trước, họ phải bồi thường thêm một khoản tiền tương đương tiền lương những ngày không báo trước. Cụ thể:
- HĐLĐ không xác định thời hạn: báo trước tối thiểu 45 ngày;
- HĐLĐ xác định thời hạn: báo trước tối thiểu 30 ngày;
- HĐLĐ theo mùa vụ/dưới 12 tháng: báo trước tối thiểu 3 ngày làm việc.

Trợ cấp thôi việc
Nếu người lao động không quay trở lại làm việc và đã có thời gian làm việc thực tế tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động phải thanh toán trợ cấp thôi việc, trừ thời gian tham gia BHTN. Mức trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc.
Khoản bồi thường thêm theo thỏa thuận
Trong một số trường hợp, người sử dụng lao động không muốn tiếp nhận người lao động trở lại, hai bên có thể thương lượng chấm dứt quan hệ lao động. Khi đó, ngoài các khoản nêu trên, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm ít nhất 2 tháng tiền lương cho người lao động, trừ khi hai bên thỏa thuận mức khác có lợi hơn.
Quy trình yêu cầu bồi thường
Người lao động có thể thực hiện các bước sau để đòi lại quyền lợi hợp pháp:
Bước 1: Gửi yêu cầu bằng văn bản đến công ty
Nêu rõ lý do yêu cầu, các khoản bồi thường cần thanh toán và đề nghị công ty phản hồi trong thời hạn cụ thể (thường là 7 ngày).
Bước 2: Hòa giải tại Trung tâm hòa giải lao động (thuộc Sở LĐTB&XH)
Nếu công ty không phản hồi hoặc từ chối, người lao động có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải.
Bước 3: Khởi kiện ra Tòa án
Trường hợp hòa giải không thành, người lao động có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở. Thời hiệu khởi kiện là 1 năm kể từ ngày quyền và lợi ích bị xâm phạm.

Một số lưu ý khi xác định mức bồi thường
- Tiền lương làm căn cứ tính bồi thường phải là tiền lương theo HĐLĐ, bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
- Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc cho thời gian đã được tính đóng BHTN (bảo hiểm thất nghiệp).
- Nếu người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, họ cũng sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo nguyên tắc tương tự.
Hiểu rõ mức bồi thường khi chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật là điều kiện tiên quyết giúp người lao động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị chấm dứt hợp đồng sai quy định. Người sử dụng lao động cũng cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật để tránh rủi ro pháp lý và thiệt hại về kinh tế.

Trong thực tế, không ít trường hợp người lao động gặp khó khăn khi tự xác định quyền lợi hoặc thương lượng với doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả và đúng quy trình, người lao động nên tìm đến các đơn vị tư vấn pháp lý chuyên sâu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động để được hỗ trợ đầy đủ, kịp thời và chính xác. Liên hệ ngay với Global Vietnam Lawyers để được tư vấn kịp thời và chính xác.


