Từ năm 2005, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã trải qua ít nhất 3 sự thay đổi và cập nhật quan trọng, phản ánh sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế nước nhà. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng điểm qua những điểm nổi bật và sự tiến bộ của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam từ năm 2005 đến nay, đồng thời phân tích các tác động của những thay đổi này đối với doanh nghiệp và cá nhân trong môi trường pháp lý hiện đại.
I. Giới thiệu chung về luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) số 50/2005/QH11, được Quốc hội ban hành vào ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, đã trải qua các lần sửa đổi và bổ sung như sau:
- Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
- Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
II. Quy định chung về luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, và việc bảo vệ các quyền này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định trong Luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
- Quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mã hóa.
- Quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
- Quyền đối với giống cây trồng: Vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Quyền sở hữu trí tuệ: Quyền đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
- Quyền tác giả: Quyền đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan: Quyền đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mã hóa.
- Quyền sở hữu công nghiệp: Quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Quyền đối với giống cây trồng: Quyền đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển.
- Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ: Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền.
- Tác phẩm: Sản phẩm sáng tạo trong văn học, nghệ thuật, khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
- Tác phẩm phái sinh: Tác phẩm sáng tạo dựa trên tác phẩm đã có thông qua dịch, phóng tác, biên soạn, chú giải, hoặc chuyển thể.
- Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố: Được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền để phổ biến đến công chúng.
- Sao chép: Tạo ra bản sao toàn bộ hoặc một phần của tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào.
- Tiền bản quyền: Khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan.
- Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền: Kỹ thuật hoặc thiết bị bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
- Biện pháp công nghệ hữu hiệu: Biện pháp công nghệ cho phép kiểm soát việc sử dụng tác phẩm.
- Thông tin quản lý quyền: Thông tin về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và các thông tin liên quan đến quyền sở hữu.
- Phát sóng: Truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh.
- Truyền đạt đến công chúng: Truyền tác phẩm, âm thanh, hình ảnh bằng phương tiện ngoài phát sóng.
- Sáng chế: Giải pháp kỹ thuật giải quyết vấn đề cụ thể.
- Sáng chế mật: Sáng chế được xác định là bí mật nhà nước.
- Kiểu dáng công nghiệp: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm.
- Mạch tích hợp bán dẫn: Thành phẩm hoặc bán thành phẩm với các phần tử điện tử.
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Cấu trúc không gian của các phần tử trong mạch tích hợp.
- Nhãn hiệu: Dấu hiệu phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
- Nhãn hiệu tập thể: Phân biệt hàng hóa của các thành viên tổ chức.
- Nhãn hiệu chứng nhận: Nhãn hiệu chứng nhận các đặc tính của hàng hóa hoặc dịch vụ.
- Nhãn hiệu nổi tiếng: Nhãn hiệu được biết đến rộng rãi.
- Tên thương mại: Tên gọi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh.
- Chỉ dẫn địa lý: Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm.
- Bí mật kinh doanh: Thông tin chưa được công bố, có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
- Giống cây trồng: Quần thể cây trồng đồng nhất về hình thái và ổn định qua các chu kỳ nhân giống.
- Văn bằng bảo hộ: Văn bản xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
- Vật liệu nhân giống: Cây hoặc bộ phận cây dùng để nhân giống hoặc gieo trồng.
- Vật liệu thu hoạch: Cây hoặc bộ phận cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5. (Đã được bãi bỏ)
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
- Quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất, không phân biệt các yếu tố khác.
- Quyền liên quan phát sinh từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được thực hiện.
- Quyền sở hữu công nghiệp:
a. Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu: Được xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế.
b. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Xác lập trên cơ sở sử dụng.
c. Đối với chỉ dẫn địa lý: Xác lập dựa trên quyết định cấp văn bằng bảo hộ hoặc đăng ký quốc tế.
d. Đối với tên thương mại: Xác lập dựa trên việc sử dụng hợp pháp.
e. Đối với bí mật kinh doanh: Xác lập khi có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật.
f. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh: Xác lập dựa trên hoạt động cạnh tranh. - Quyền đối với giống cây trồng: Xác lập dựa trên quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
- Chủ thể quyền chỉ thực hiện quyền trong phạm vi và thời hạn bảo hộ quy định.
- Việc thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
- Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế thực hiện quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp cần bảo đảm các mục tiêu quốc phòng, an ninh, và lợi ích công cộng.
Điều 8. Chính sách Nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân, cân bằng giữa lợi ích cá nhân và công cộng, không bảo vệ quyền trái với đạo đức xã hội và an ninh quốc gia.
- Khuyến khích đổi mới sáng tạo và khai thác tài sản trí tuệ qua hỗ trợ tài chính, thuế, tín dụng và đầu tư khác để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống.
- Hỗ trợ tài chính cho việc tạo lập, chuyển nhượng, và khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ công cộng; khuyến khích tài trợ cho đổi mới sáng tạo và bảo vệ quyền trí tuệ.
- Ưu tiên đào tạo cán bộ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật liên quan.
- Huy động nguồn lực xã hội để cải thiện hệ thống bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân có quyền bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và phải tôn trọng quyền của người khác theo quy định pháp luật.
Điều 10. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- Xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Ban hành và thi hành các văn bản pháp lý liên quan.
- Tổ chức quản lý, đào tạo cán bộ và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu trí tuệ.
- Thanh tra, kiểm tra, và giải quyết khiếu nại về sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức thông tin, thống kê, và giám định về sở hữu trí tuệ.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ và hợp tác quốc tế.
Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước
- Chính phủ quản lý thống nhất về sở hữu trí tuệ.
- Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các bộ liên quan để quản lý quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền sở hữu công nghiệp, tác giả, và giống cây trồng.
- Các cơ quan và Ủy ban nhân dân địa phương phối hợp trong việc quản lý và thực hiện theo thẩm quyền.
Điều 12. Phí và lệ phí
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí và lệ phí khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật.
III. Quyền tác giả và quyền liên quan đến luật trí tuệ
Điều 12. Tác giả và đồng tác giả
- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Nếu có nhiều người cùng sáng tạo và kết hợp ý tưởng thành một tác phẩm hoàn chỉnh, họ là đồng tác giả.
- Người hỗ trợ hoặc cung cấp tư liệu không phải là tác giả hoặc đồng tác giả.
- Quyền đối với tác phẩm có đồng tác giả cần có sự đồng thuận của tất cả các đồng tác giả, trừ khi tác phẩm có phần riêng biệt có thể sử dụng độc lập mà không ảnh hưởng đến phần của các đồng tác giả khác.
Điều 13. Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả
- Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những người trực tiếp sáng tạo và các cá nhân, tổ chức quy định tại Điều 37-42 của Luật.
- Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm công bố lần đầu ở Việt Nam hoặc bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ
- Các loại tác phẩm được bảo hộ gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, tác phẩm chữ viết;
- Bài giảng, bài phát biểu, bài nói;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc, sân khấu, điện ảnh;
- Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc, bản đồ, bản vẽ;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
- Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không vi phạm quyền tác giả của tác phẩm gốc.
- Tác phẩm bảo hộ phải là sản phẩm sáng tạo độc lập của tác giả.
- Chính phủ sẽ hướng dẫn chi tiết về các loại tác phẩm này.
Điều 15. Các đối tượng không được bảo hộ
- Tin tức thời sự thuần túy.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản dịch chính thức của các văn bản này.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Điều 16. Đối tượng được bảo hộ quyền liên quan
- Các cá nhân bao gồm diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (gọi chung là người biểu diễn).
- Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu quyền liên quan theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
- Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc ghi âm, ghi hình âm thanh, hình ảnh lần đầu của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng và thực hiện phát sóng (gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
- Cuộc biểu diễn được bảo hộ trong các trường hợp sau:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam.
c) Cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình và được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình nhưng đã được phát sóng và được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ trong các trường hợp sau:
a) Bản ghi âm, ghi hình được thực hiện bởi nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam.
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mã hóa được bảo hộ trong các trường hợp sau:
a) Chương trình phát sóng hoặc tín hiệu vệ tinh mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam.
b) Chương trình phát sóng hoặc tín hiệu vệ tinh mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Các đối tượng quyền liên quan chỉ được bảo hộ theo các quy định trên nếu không làm phương hại đến quyền tác giả.
IV. Nội dung, giới hạn quyền và thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản liên quan đến tác phẩm.
Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm:
- Quyền đặt tên cho tác phẩm, có thể chuyển quyền sử dụng tên cho tổ chức hoặc cá nhân nhận quyền tài sản theo quy định.
- Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm và được nêu tên khi tác phẩm được công bố hoặc sử dụng.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố.
- Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép sửa đổi, cắt xén hoặc xuyên tạc gây tổn hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
- Quyền tài sản bao gồm:
a) Quyền tạo ra tác phẩm phái sinh.
b) Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng, trực tiếp hoặc gián tiếp qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác, tại địa điểm công cộng mà không cho phép công chúng chọn thời gian hoặc phần của tác phẩm.
c) Quyền sao chép tác phẩm, toàn bộ hoặc một phần, bằng bất kỳ phương tiện hoặc hình thức nào, trừ trường hợp đặc biệt quy định trong pháp luật.
d) Quyền phân phối hoặc nhập khẩu bản gốc, bản sao tác phẩm để chuyển giao cho công chúng qua bán hoặc hình thức chuyển quyền sở hữu khác.
e) Quyền phát sóng, truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua các phương tiện kỹ thuật như sóng vô tuyến, mạng thông tin điện tử, hoặc bất kỳ phương tiện nào khác, bao gồm việc cung cấp tác phẩm cho công chúng theo lựa chọn của họ về thời gian và địa điểm.
f) Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ khi chương trình máy tính không phải là đối tượng chính của việc cho thuê. - Quyền tài sản do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện. Việc khai thác các quyền này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và thanh toán bản quyền cùng các quyền lợi khác, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật.
- Chủ sở hữu quyền tác giả không thể cấm các hành vi sau:
a) Sao chép tác phẩm để thực hiện quyền khác theo luật hoặc sao chép tạm thời theo quy trình công nghệ, nhằm truyền phát qua mạng lưới giữa các bên thứ ba, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao được tự động xóa bỏ.
b) Phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm đã được phân phối hoặc cho phép phân phối bởi chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh và sân khấu
- Tác phẩm điện ảnh:
a) Biên kịch và đạo diễn được hưởng quyền theo các khoản 1, 2 và 4 Điều 19.
b) Các người làm việc sáng tạo như quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, và diễn viên hưởng quyền theo khoản 2 Điều 19.
c) Tổ chức đầu tư tài chính và cơ sở vật chất cho sản xuất là chủ sở hữu quyền theo khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20, trừ khi có thỏa thuận khác. Họ cũng phải trả tiền bản quyền theo hợp đồng.
d) Tổ chức đầu tư có thể thỏa thuận về việc đặt tên và sửa đổi tác phẩm với biên kịch và đạo diễn.
e) Kịch bản và âm nhạc trong tác phẩm điện ảnh nếu được sử dụng độc lập thì tác giả và chủ sở hữu quyền đối với chúng được hưởng quyền tác giả độc lập, trừ khi có thỏa thuận khác.
Tác phẩm sân khấu:
a) Tác giả kịch bản sân khấu hưởng quyền theo các khoản 1, 2 và 4 Điều 19.
b) Các người làm việc sáng tạo như tác giả văn học, âm nhạc, đạo diễn, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu hưởng quyền theo khoản 2 Điều 19. c) Tổ chức đầu tư tài chính và cơ sở vật chất cho sản xuất là chủ sở hữu quyền theo khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20, trừ khi có thỏa thuận khác. Họ cũng phải trả tiền bản quyền theo hợp đồng.
d) Tổ chức đầu tư có thể thỏa thuận với tác giả về việc đặt tên và sửa đổi tác phẩm.
e) Tác phẩm văn học và âm nhạc trong tác phẩm sân khấu nếu sử dụng độc lập thì tác giả và chủ sở hữu quyền được hưởng quyền độc lập, trừ khi có thỏa thuận khác.
Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu
- Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học. Tác giả và chủ sở hữu quyền có thể thỏa thuận về sửa chữa và nâng cấp chương trình. Bản sao dự phòng được phép nhưng không thể chuyển giao cho bên khác.
- Sưu tập dữ liệu là tập hợp dữ liệu được bảo hộ về tính sáng tạo trong việc tuyển chọn và sắp xếp. Quyền tác giả không bao gồm các dữ liệu gốc.
Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật dân gian
- Tác phẩm văn học và nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể dựa trên truyền thống và bao gồm nhiều thể loại như truyện, thơ, âm nhạc, múa, và các hình thức nghệ thuật khác.
- Khi sử dụng tác phẩm văn học và nghệ thuật dân gian, cần dẫn chiếu nguồn gốc và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm.
Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Quy định về bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm này được Chính phủ quy định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả
- Sử dụng không cần phép nhưng phải thông tin nguồn gốc:
a) Sao chép cho nghiên cứu cá nhân.
b) Sao chép hợp lý cho nghiên cứu khoa học.
c) Minh họa trong giảng dạy, ấn phẩm, biểu diễn không thương mại.
d) Sử dụng trong công vụ của cơ quan nhà nước.
e) Trích dẫn hợp lý cho bình luận, giới thiệu, minh họa.
f) Sử dụng trong thư viện không thương mại. g) Biểu diễn trong hoạt động văn hóa không thương mại.
h) Chụp ảnh, ghi hình tác phẩm công cộng không thương mại.
i) Nhập khẩu bản sao không thương mại.
j) Đăng tải bài giảng, phát biểu cho thông tin thời sự.
k) Ghi hình sự kiện thời sự có sử dụng tác phẩm.
l) Quyền của người khuyết tật trong việc tiếp cận tác phẩm.
- Việc sử dụng tác phẩm phải không làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
- Ngoại lệ không áp dụng cho tác phẩm kiến trúc, mỹ thuật, chương trình máy tính, và các tuyển tập.
Điều 25a. Quyền tác giả dành cho người khuyết tật
- Người khuyết tật có quyền sao chép và sử dụng tác phẩm dưới định dạng dễ tiếp cận. Bản sao này chỉ dùng cho mục đích cá nhân và có thể có điều chỉnh kỹ thuật cần thiết.
- Tổ chức đáp ứng điều kiện có quyền sao chép, phân phối tác phẩm dễ tiếp cận không vì mục đích lợi nhuận.
- Tổ chức có quyền phân phối bản sao dễ tiếp cận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mà không cần phép của chủ sở hữu quyền.
- Tổ chức có quyền phân phối bản sao dễ tiếp cận cho người khuyết tật ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Người khuyết tật hoặc tổ chức có quyền nhập khẩu bản sao dễ tiếp cận không cần phép của chủ sở hữu quyền.
Điều 26. Giới hạn quyền tác giả
- Sử dụng không cần phép nhưng phải trả tiền bản quyền: a) Tổ chức phát sóng cần trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu khi sử dụng tác phẩm để phát sóng thương mại. b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình cho hoạt động kinh doanh thương mại cần trả tiền bản quyền theo thỏa thuận.
- Việc sử dụng tác phẩm không được làm thiệt hại đến khai thác bình thường của tác phẩm và không gây thiệt hại bất hợp lý.
- Không áp dụng cho tác phẩm điện ảnh.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam được hưởng ưu đãi đối với dịch tác phẩm và sao chép cho giảng dạy, nghiên cứu theo điều ước quốc tế.
- Khi không xác định được chủ sở hữu quyền, tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm phải theo quy định của Chính phủ.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
- Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền tài sản: a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng bảo hộ 75 năm từ công bố hoặc 100 năm từ định hình. b) Tác phẩm khác bảo hộ suốt đời tác giả và 50 năm sau khi chết; với đồng tác giả, bảo hộ đến 50 năm sau cái chết của tác giả cuối cùng.
- Thời hạn bảo hộ kết thúc vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ.
Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
- Xâm phạm quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Không thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26.
- Cố ý làm vô hiệu biện pháp công nghệ bảo vệ quyền tác giả.
- Sản xuất, phân phối thiết bị nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ bảo vệ quyền tác giả.
- Xóa hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép.
- Phân phối bản sao tác phẩm khi biết thông tin quản lý quyền đã bị thay đổi hoặc xóa.
- Không thực hiện quy định miễn trừ trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian.
V. Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1. Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế
Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
- Để được cấp Bằng độc quyền sáng chế, sáng chế phải đáp ứng các yêu cầu sau: a) Có tính mới; b) Có trình độ sáng tạo; c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
- Để được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, sáng chế phải không phải là kiến thức thông thường và đáp ứng các yêu cầu sau: a) Có tính mới; b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng dưới đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải quy trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng chế
- Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau: a) Đã được công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên; b) Đã được công khai trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
- Sáng chế không được coi là bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người hạn chế biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
- Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế từ người đó công khai, với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
- Quy định tại khoản 3 cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
- Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu, dựa vào các giải pháp kỹ thuật đã được công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo và không thể dễ dàng tạo ra đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
- Giải pháp kỹ thuật đã được công khai theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 không được dùng làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế.
Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
2. Điều kiện bảo hộ đối với kiểu dáng công nghiệp
Điều 63. Điều kiện chung để kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Một kiểu dáng công nghiệp sẽ được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có tính mới;
- Cần có tính sáng tạo;
- Phải có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Những đối tượng dưới đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
- Hình dạng bên ngoài của sản phẩm bị quy định bởi đặc tính kỹ thuật của sản phẩm;
- Hình dạng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
- Hình dạng của sản phẩm không thể nhìn thấy trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
- Kiểu dáng công nghiệp được coi là mới nếu nó khác biệt rõ rệt so với các kiểu dáng đã được công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký hoặc trước ngày ưu tiên nếu kiểu dáng được hưởng quyền ưu tiên.
- Hai kiểu dáng không được coi là khác biệt rõ rệt nếu sự khác biệt chỉ nằm ở những đặc điểm trang trí không dễ nhận biết hoặc không đủ để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng.
- Một kiểu dáng được coi là chưa bị công khai nếu chỉ có một số người hạn chế biết đến và có trách nhiệm giữ bí mật về kiểu dáng đó.
- Kiểu dáng không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau, với điều kiện đơn đăng ký được nộp trong vòng sáu tháng kể từ ngày công bố: a) Kiểu dáng bị công bố không hợp pháp bởi người khác mà không được sự cho phép của người có quyền đăng ký theo Điều 86, Điều 86a của Luật này; b) Kiểu dáng được công bố dưới dạng báo cáo khoa học bởi người có quyền đăng ký theo Điều 86, Điều 86a của Luật này; c) Kiểu dáng được công bố trong triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc triển lãm quốc tế chính thức được công nhận.
Điều 66. Trình độ sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Một kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu, dựa trên các kiểu dáng đã được công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (trong trường hợp có quyền ưu tiên), kiểu dáng đó không thể dễ dàng được thiết kế bởi một người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm với kiểu dáng đó bằng các phương pháp công nghiệp hoặc thủ công.
3. Điều kiện bảo hộ đối với thiết kế bố trí
Điều 68. Điều kiện chung để thiết kế bố trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có tính độc đáo;
- Phải có tính mới trong thương mại.
Điều 69. Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Những đối tượng dưới đây không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
- Nguyên lý, quy trình, hệ thống, hoặc phương pháp thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
- Thông tin hoặc phần mềm được lưu trữ trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố trí
- Một thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau: a) Là kết quả của sự sáng tạo cá nhân của tác giả; b) Chưa được biết đến rộng rãi bởi những người sáng tạo thiết kế bố trí và các nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn vào thời điểm thiết kế đó được hoàn thành.
- Thiết kế bố trí sẽ được coi là có tính nguyên gốc nếu sự kết hợp của các yếu tố và các liên kết là độc đáo và mới, theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới trong thương mại của thiết kế bố trí
- Thiết kế bố trí được coi là mới trong thương mại nếu chưa được khai thác thương mại ở bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
- Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký được nộp trong vòng hai năm kể từ ngày thiết kế được khai thác lần đầu tiên nhằm mục đích thương mại bởi người có quyền đăng ký theo Điều 86, Điều 86a của Luật này, hoặc người được ủy quyền bởi người đó.
- Khai thác thương mại theo khoản 2 của Điều này bao gồm việc phân phối công khai nhằm mục đích thương mại các mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế hoặc hàng hóa chứa các mạch tích hợp đó.
4. Điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu
Điều 72. Điều kiện chung để nhãn hiệu được bảo hộ
Để được bảo hộ, nhãn hiệu phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Là một dấu hiệu có thể nhìn thấy, bao gồm chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình dạng ba chiều, hoặc sự kết hợp của các yếu tố này, thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc, hoặc dấu hiệu âm thanh có thể được thể hiện dưới dạng đồ họa;
- Có khả năng phân biệt rõ ràng hàng hóa hoặc dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa hoặc dịch vụ của các tổ chức hoặc cá nhân khác.
Điều 73. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu không đủ điều kiện bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu bao gồm:
- Dấu hiệu trùng hoặc quá tương tự với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca của Việt Nam hoặc các quốc gia khác, cũng như các quốc tế ca;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội hoặc tổ chức quốc tế, nếu chưa được sự đồng ý từ các cơ quan, tổ chức đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật, biệt hiệu, bút danh hoặc hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, cả trong nước và quốc tế;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, hoặc dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, ngoại trừ trường hợp chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu gây hiểu lầm, nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc đặc tính khác của hàng hóa hoặc dịch vụ;
- Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa yêu cầu phải có;
- Dấu hiệu chứa bản sao của tác phẩm, trừ khi được sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
- Một nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu nó bao gồm các yếu tố dễ nhận diện và ghi nhớ hoặc là sự kết hợp của nhiều yếu tố tạo thành một tổng thể dễ nhận biết và ghi nhớ, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Nhãn hiệu không được coi là có khả năng phân biệt nếu thuộc các trường hợp sau:
a) Hình dạng đơn giản, chữ số, chữ cái, hoặc các ký hiệu không phổ biến, trừ khi những dấu hiệu này đã được sử dụng và công nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
b) Các dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa và dịch vụ, nếu đã được sử dụng và công nhận trước ngày nộp đơn;
c) Dấu hiệu mô tả thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị, hoặc các đặc tính khác của hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ khi dấu hiệu đó đã có khả năng phân biệt qua việc sử dụng trước ngày nộp đơn;
d) Dấu hiệu chỉ hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ khi đã được sử dụng và công nhận rộng rãi hoặc đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;
e) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự với đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, kể cả các đơn đăng ký theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và công nhận rộng rãi cho hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự từ trước ngày nộp đơn;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự mà việc đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực trong vòng ba năm, trừ khi việc chấm dứt đó theo quy định pháp luật;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm giảm khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng có thể gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng có thể dẫn đến sự hiểu lầm về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc chứa chỉ dẫn địa lý hoặc dịch nghĩa từ chỉ dẫn địa lý đang bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu đăng ký cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc từ khu vực đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn sớm hơn;
o) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ tại Việt Nam nếu đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;
p) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi, hình ảnh của nhân vật trong tác phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả của người khác và được biết đến rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ khi có sự cho phép của chủ sở hữu tác phẩm.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Việc xác định một nhãn hiệu là nổi tiếng có thể dựa trên một số hoặc tất cả các tiêu chí sau:
- Số lượng người tiêu dùng nhận biết nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, hoặc qua quảng cáo;
- Phạm vi địa lý mà hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu đã được phân phối;
- Doanh thu từ bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu, hoặc số lượng hàng hóa đã bán, dịch vụ đã cung cấp;
- Thời gian nhãn hiệu đã được sử dụng liên tục;
- Danh tiếng của hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Số lượng quốc gia đã bảo hộ nhãn hiệu;
- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;
- Giá trị chuyển nhượng, giá trị quyền sử dụng, và giá trị đầu tư vào nhãn hiệu.
Để biết thêm các thông tin về luật sở hữu trí liên hệ ngay với chúng tôi!
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân và tổ chức liên quan đến sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và các tài sản trí tuệ khác.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và môi trường kinh doanh toàn cầu, việc hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định về sở hữu trí tuệ trở thành một yếu tố then chốt để bảo vệ sáng tạo và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Tuy nhiên, việc thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ có thể gặp phải nhiều thách thức, đặc biệt trong các tranh chấp hoặc khi có dấu hiệu vi phạm.
Để giúp bạn điều hướng các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả, GV Lawyers – một công ty luật sở hữu trí tuệ tại Việt Nam thuộc công ty luật quốc tế uy tín, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện.
GV Lawyers không chỉ chuyên cung cấp tư vấn pháp lý về quyền sở hữu trí tuệ mà còn đại diện cho khách hàng trong các vụ tranh chấp, giúp bảo vệ quyền lợi và quyền sở hữu trí tuệ Việt Nam của bạn trên toàn cầu.
Với đội ngũ luật sư dày dạn kinh nghiệm và hiểu biết sâu rộng về các quy định pháp luật quốc tế, GV Lawyers cam kết đồng hành và hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc hỗ trợ, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và kịp thời.
Xem thêm: Công ty Luật về Thuế tại Việt Nam