Với sự hội nhập quốc tế như hiện nay đã tạo ra dòng dịch chuyển lao động giữa các quốc gia trên thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đã thu hút được nguồn lao động nước ngoài lớn mạnh từ các nước trên thế giới. Do đó, các vấn đề liên quan đến luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài rất được quan tâm.
Để nắm rõ về luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài mời quý khách tham khảo thông tin mà GV Lawyers cập nhập trong bài viết dưới đây nhé!
Tìm hiểu về luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài
Luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài mới nhất hiện nay đó chính là Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ 01/01/2021, thay thế cho Bộ luật lao động năm 2012 số 10/2012/QH13.
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Đối tượng áp dụng của Luật lao động là:
- Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
- Người sử dụng lao động.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Quyền của người lao động nước ngoài
Căn cứ Điều 5 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động sau đây:
Thứ nhất, làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Thứ hai, hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể.
Thứ ba, thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động.
Thứ tư, từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.
Thứ năm, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ sau, đình công.
Thứ bảy, các quyền khác theo quy định của pháp luật như: quyền được tham gia bảo hiểm y tế, quyền được tham gia bảo hiểm xã hội…, cụ thể:
- Về bảo hiểm y tế: không có sự phân biệt giữa người lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài khi đóng bảo hiểm y tế. Lao động là người nước ngoài cũng được coi là một đối tượng tham gia đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức đóng bảo hiểm y tế của công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng là 1,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm này được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội cũng như tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
- Về bảo hiểm xã hội: người lao động nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội phải đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Xem thêm: Những nội dung pháp lý về công ty cổ phần mới nhất 2023 [Bản đầy đủ]
Những thông tin liên quan đến luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam căn cứ theo Điều 152 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
- Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Trên đây là những thông tin tham khảo về luật lao động và quyền của người lao động nước ngoài. Để nhận được tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến luật lao động chi tiết nhất, quý khách vui lòng liên hệ đến Global Vietnam Lawyers (GV Lawyers) theo số hotline 028 3622 3555!
Xem thêm:
Chi tiết về thủ tục đăng ký công ty cổ phần
Chi tiết quy định về chuyển nhượng cổ phần công ty: Hiểu đúng và tuân thủ đúng luật