Ở Việt Nam, thời gian thử việc được quy định bởi pháp luật với những điều khoản cụ thể. Bài viết này của GV Lawyers sẽ giải đáp những vấn đề pháp lý xoay quanh luật lao động thử việc, đồng athời cung cấp thông tin chi tiết giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về quy định này và có cơ sở để giải quyết những thách thức liên quan.
I. Những quy định về luật lao động thử việc doanh nghiệp cần biết
Thời gian thử việc tối đa tại Việt Nam được quy định dựa trên tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Theo Điều 27 của Bộ luật Lao động mới nhất, người lao động chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và thời gian thử việc được xác định theo các quy định cụ thể như sau:
- Khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động 2012 quy định đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn cao (cao đẳng trở lên): Không quá 60 ngày .
- Khoản 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động 2012 quy định đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp), công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Không quá 30 ngày
- Khoản 3 Điều 27 Bộ luật Lao động 2012 đối với công việc khác: Không quá 6 ngày
Những quy định của luật lao động thử việc này giúp tạo ra một khuôn khổ linh hoạt, phản ánh sự cân nhắc đối với các công việc có yêu cầu khác nhau về trình độ và tính chất.
II. Cách tính thời gian thử việc có thể được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định số ngày làm việc trong tháng không tính ngày nghỉ tuần:
1.1. Tính số ngày trong tháng.
1.2. Tính số ngày nghỉ tuần trong tháng, ví dụ như ngày chủ nhật.
1.3. Số ngày làm việc = Tổng số ngày – Số ngày nghỉ tuần.
Bước 2: Xác định số ngày thử việc tối đa trong tháng:
2.1. Số ngày thử việc của tháng sẽ phụ thuộc vào thời điểm kết thúc thời hạn thử việc.
2.2. Nếu thời điểm kết thúc thử việc > ngày cuối tháng, thì thời gian thử việc là toàn bộ tháng.
2.3. Nếu thời điểm kết thúc thử việc < ngày cuối tháng, thì:
- Số ngày thử việc tối đa = Thời điểm kết thúc thử việc – Ngày đầu tháng – Số ngày nghỉ tuần từ ngày đầu tháng đến thời điểm kết thúc thử việc.
Bước 3: Xác định số ngày thử việc và số ngày làm việc:
3.1. So sánh số ngày thử việc tối đa với số ngày chấm công.
- Nếu số ngày thử việc tối đa > Số ngày làm việc thực tế, thì lấy theo số ngày làm việc thực tế.
- Nếu số ngày thử việc tối đa <= Số ngày làm việc thực tế, thì lấy theo số ngày thử việc tối đa.
3.2. Số ngày chính thức = Số ngày làm việc thực tế – Số ngày thử việc tối đa.
III. Mức lương trong thời gian thử việc theo luật lao động thử việc được tính như nào?
Mức lương trong thời gian thử việc, theo Điều 28 Bộ luật Lao động được thỏa thuận bởi người lao động và người sử dụng. Tuy nhiên, khoản tiền lương này không thấp hơn 85% giá trị mức lương chính thức cho công việc đó.
Ví dụ: Nếu mức lương chính thức là 20 triệu, thì mức lương thử việc ít nhất sẽ là 17 triệu.
Theo quy định pháp luật, trước khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động ít nhất 3 ngày.
Nếu người lao động đạt yêu cầu công việc, doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động ngay. Ngược lại, nếu người lao động không đạt yêu cầu công việc, doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc. Trong trường hợp này, doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt từ 2 – 5 triệu đồng và phải hoàn trả 100% tiền lương cho người lao động.
IV. Những thay đổi trong quy định về thời gian nhân viên thử việc
1.Thời gian thử việc
Theo Bộ luật Lao động 2012, thời gian thử việc được quy định dựa trên thỏa thuận giữa hai bên, phụ thuộc vào tính chất và độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, mỗi người lao động chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và thời gian thử việc không vượt quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp, theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Theo Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc tối đa được giảm xuống còn 60 ngày.
2.Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc, theo luật lao động thử việc
— Tên, địa chỉ chính xác của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
— Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết Hợp đồng lao động bên phía người lao động.
— Công việc và địa điểm làm việc.
— Mức lương quy định theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
— Thời gian làm việc, thời điểm nghỉ ngơi.
— Trang bị, cung cấp bảo hộ lao động cho Người lao động.
— Thời gian nhân viên thử việc.
=> Lưu ý rằng Bộ luật Lao động 2012 không yêu cầu thông tin về chức danh bên phía người sử dụng lao động. Tuy nhiên, quy định mới yêu cầu thêm “thời gian nhân viên thử việc” thay cho “thời hạn của hợp đồng lao động” như trước đây.
Theo Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng. Điều này là quy định mới, thay thế cho quy định hiện hành của Bộ luật Lao động 2012, trong đó không áp dụng thử việc với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ.
Bài viết trên đã chia sẻ những thông tin hữu ích về luật lao động thử việc. Hy vọng các bạn đã hiểu rõ về các quy định, cách tính thời gian thử việc và cách tính lương thử việc. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ với GV Lawyers để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng.
Xem thêm: Những điều cần biết về luật lao động về tháng lương thứ 13