Bạn đang tìm hiểu về Hợp đồng BCC, hay còn gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể. Nhằm đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Vậy hợp đồng BCC gồm có những nội dung nào? Hình thức, cũng như quy định đầu tư trong hợp đồng BCC ra sao? Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) – Quy định đầu tư“
Hợp đồng BCC là gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014, hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) là hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận hay phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Vì vậy, hình thức hợp tác này tương đối tiện lợi cho các nhà đầu tư.
Chủ thể của hình thức hợp đồng BCC là mọi tổ chức và cá nhân là nhà đầu tư. Bao gồm cả nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, thuộc quyền sở hữu Nhà nước hay sở hữu tư nhân. Tùy thuộc vào quy mô dự án và nhu cầu của nhà đầu tư mà không giới hạn về số lượng chủ thể trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC phải lập thành bằng văn bản trong trường hợp dự án đầu tư bằng hợp đồng BCC phải làm thủ tục đăng ký đầu tư hay thẩm tra đầu tư. Còn hợp đồng BCC không cần phải lập bằng văn bản nếu không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
Nội dung của hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC là những thỏa thuận hợp tác kinh doanh bao gồm các thỏa thuận cùng góp vốn kinh doanh và cùng phân chia lợi nhuận, cũng như cùng chịu rủi ro. Nội dung hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu, phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp.
- Họ tên, địa chỉ của người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng. Địa chỉ giao dịch hay địa chỉ nơi thực hiện dự án.
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng, cũng như việc phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
- Quy định về tiến độ, thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
- Quy định về sửa đổi chuyển nhượng và chấm dứt hợp đồng.
Bên cạnh đó, quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 29 Luật đầu tư 2014:
- Trong quá trình thực hiện Hợp đồng BCC, thì các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ vấn đề hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận các nội dung khác, nhưng đảm bảo không trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, nội dung quan hệ đầu tư của hợp đồng BCC là những thỏa thuận mang tính “hợp tác kinh doanh”. Bao gồm các thỏa thuận bỏ vốn để cùng kinh doanh và cùng chịu rủi ro, cùng phân chia kết quả kinh doanh.
Ưu điểm và hạn chế của hợp đồng BCC
Ưu điểm:
- Hợp đồng BCC không bắt buộc phải thành lập pháp nhân. Đây được xem là ưu điểm nổi bật đối với các nhà đầu tư. Nhà đầu tư và các đối tác có thể thỏa thuận với nhau về quyền, nghĩa vụ thông qua hợp đồng với tư cách là một nhà đầu tư độc lập mà không bị ràng buộc bởi pháp nhân chung.
- Nhà đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc thành lập, cũng như vận hành một pháp nhân mới.
- Đầu tư dựa vào hình thức Hợp đồng BCC cũng là một trong những lựa chọn tối ưu cho các nhà đầu tư nước ngoài. Khi họ có ý định đầu tư vào một thị trường mới nhưng vẫn tiếp cận được thông tin nhanh chóng dưới sự am hiểu về thị trường thông qua những đối tác trong nước.
Hạn chế:
Việc thực hiện những hợp đồng hay giao dịch bên lề nhằm phục vụ cho Hợp đồng BCC cũng sẽ gây thắc mắc cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện – công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư. Trong khi pháp luật Việt Nam vẫn chưa có những quy định cụ thể về trách nhiệm giữa các bên đối tác khi ký kết hợp đồng với bên thứ ba.
Ngoài ra, các nhà đầu tư sẽ phải tự thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để phục vụ cho vấn đề kí kết các hợp đồng với bên thứ ba. Nếu rủi ro xảy ra, cụ thể là khi các bên bất đồng quan điểm trong việc sử dụng con dấu để ký hợp đồng, thì dự án đầu tư đó sẽ phải dừng lại, và chờ đợi giải quyết.
Qua bài viết tham khảo trên bạn đọc sẽ hiểu được Hợp đồng hợp tác kinh doanh – Hợp đồng BCC, được dùng để ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận. Việc sử dụng hình thức hợp đồng BCC cũng sẽ mang lại những khó khăn và thuận lợi cho các chủ thể tham gia. Mong bài viết này, sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn.