Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp

Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp đúng quy định

Theo quy định của pháp luật thì đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp gồm những gì? Tại khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp gồm có kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và chỉ dẫn địa lý. GVLawyers sẽ đưa ra một số nội dung pháp lý có liên quan đến những loại đối tượng này:

Nhóm đối tượng có tính sáng tạo

Sáng chế

Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc là quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng những quy luật tự nhiên. Giải pháp kĩ thuật được hiểu là phương pháp, cơ cấu, chất mới hay sử dụng phương pháp, cơ cấu cũ theo chức năng mới.
Như vậy, sáng chế thuộc đối tượng sở hữu công nghiệp được tồn tại chủ yếu dưới hai dạng của giải pháp kĩ thuật là quy trình và sản phẩm. Thông qua đó tạo điều kiện cho xã hội trải qua các bước phát triển vượt bậc, ngày càng hiện đại và văn minh hơn.
Một sáng chế muốn được bảo hộ cần phải đáp ứng những tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể như sau:

  • Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới (Điều 60), có trình độ sáng tạo (Điều 61), có khả năng áp dụng công nghiệp (Điều 60)
  • Sáng chế được bảo hộ ở dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là các hiểu biết thông thường và đáp ứng những điều kiện: Có khả năng áp dụng công nghiệp và có tính mới.

Xem thêm: Điều kiện bảo hộ sáng chế theo quy định pháp luật

Kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là kiểu hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện thông qua đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp từ các yếu tố này.
Ở Việt Nam, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Theo đó, điều kiện để bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng những điều kiện sau đây:

  • Có tính mới: Điều 65
  • Có tính sáng tạo: Điều 66
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp: Điều 67

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn

Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của những phần tử mạch và mối liên kết từng phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
Thiết kế bố trí muốn được bảo hộ cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 68 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

  • Có tính nguyên gốc: Điều 70
  • Có tính mới thương mại: Điều 71

Đối tượng sở hữu công nghiệp

Nhóm đối tượng có tính thương mại

Nhãn hiệu

Nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu công nghiệp là dấu hiệu được dùng để phân biệt dịch vụ, hàng hóa của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu muốn được bảo hộ cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

  • Là dấu hiệu được nhìn thấy dưới dạng từ ngữ, chữ cái, hình vẽ, hình ảnh và kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc là nhiều màu sắc.
  • Có khả năng phân biệt dịch vụ, hàng hóa của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Xem thêm: Những nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu theo quy định

Tên thương mại

Tên thương mại là tên gọi của các cá nhân, tổ chức dùng trong hoạt động kinh doanh với mục đích phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại muốn được pháp luật bảo hộ phải đáp ứng những tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ như sau: Tên thương mại được bảo hộ nếu có đủ khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với các chủ thể kinh doanh khác có trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

Chỉ dẫn địa lý

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý muốn được bảo hộ cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

  • Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý khi có nguồn gốc địa lý từ địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với các chỉ dẫn địa lý.
  • Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của địa phương, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc các nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Bí mật kinh doanh

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ các hoạt động đầu tư trí tuệ, tài chính chưa được bộc lộ và có khả năng được sử dụng trong kinh doanh.
Bí mật kinh doanh muốn được bảo hộ cần phải đáp ứng những tiêu chí cơ bản quy định tại Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

  • Không phải là những hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
  • Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra cho người nắm giữ bí mật kinh doanh một lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không có sử dụng bí mật kinh doanh đó;
  • Được chủ sở hữu bảo mật bằng những biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng có thể tiếp cận được.

XEM THÊM: Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp và đặc điểm theo quy định
Trên đây là các nội dung liên quan đến đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, mà GVLawyers muốn gửi đến bạn đọc. Hãy tham khảo những bài viết mà chúng tôi có đề cập ở trên, để hiểu hơn về phần nội dung này.

5/5 - (500 votes)
Scroll to Top