Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là một nội dung quan trọng được quy định trong Luật Nhà ở 2014. Với xu hướng hội nhập quốc tế và dòng chảy đầu tư ngày càng tăng, việc cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam không chỉ góp phần phát triển thị trường bất động sản mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, sinh sống của người nước ngoài tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để được sở hữu nhà ở, cá nhân và tổ chức nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện cụ thể liên quan đến đối tượng, hình thức sở hữu và các khu vực hạn chế theo quy định pháp luật.
Điều kiện để người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Theo Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014, các điều kiện để tổ chức và cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
Đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở và các quy định liên quan.
Các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài.
- Quỹ đầu tư nước ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan.
Mua, thuê mua, nhận tặng cho, hoặc thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm:
- Căn hộ chung cư.
- Nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Tuy nhiên, khu vực thuộc phạm vi đảm bảo quốc phòng, an ninh sẽ không được phép giao dịch, theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện đối với từng đối tượng:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam (điểm a khoản 1 Điều 159):
- Phải có Giấy chứng nhận đầu tư.
- Nhà ở phải được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định pháp luật liên quan.
Tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (điểm b khoản 1 Điều 159):
- Phải sở hữu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quyền được phép hoạt động tại Việt Nam, do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam (điểm c khoản 1 Điều 159):
- Phải được phép nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
- Không thuộc nhóm đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định pháp luật.
Quy định chi tiết:
- Chính phủ ban hành quy định cụ thể về các loại giấy tờ để chứng minh tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Các hình thức sở hữu hợp lệ:
Cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và thông qua:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án.
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, hoặc thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm:
- Căn hộ chung cư.
- Nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
Lưu ý: Không được sở hữu nhà ở tại các khu vực liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Trường hợp không được phép:
Người nước ngoài không được phép sở hữu nhà ở thông qua giao dịch mua bán trực tiếp từ cá nhân Việt Nam, ví dụ như chung cư thuộc sở hữu cá nhân người Việt Nam. Điều này không thuộc phạm vi hình thức sở hữu nhà ở được pháp luật Việt Nam cho phép đối với người nước ngoài.
Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi gì?
Theo Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi sau:
Quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở (điểm a khoản 1 Điều 159):
- Được thực hiện đầy đủ các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Luật Nhà ở.
- Nếu xây dựng nhà ở trên đất thuê, họ chỉ được phép cho thuê nhà ở, không có quyền chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch khác.
Quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, thuê mua, nhận tặng cho hoặc thừa kế nhà ở (điểm b và c khoản 1 Điều 159):
Được hưởng các quyền lợi như công dân Việt Nam trong phạm vi sở hữu nhà ở, nhưng phải tuân thủ các hạn chế sau:
Số lượng nhà ở được sở hữu:
- Không được sở hữu quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
- Đối với nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà liền kề), tổng số không vượt quá 250 căn nhà trong một khu vực có số dân tương đương với đơn vị hành chính cấp phường.
- Nếu khu vực có nhiều tòa chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố, Chính phủ sẽ quy định cụ thể giới hạn về số lượng nhà được phép sở hữu.
Nhận tặng cho hoặc thừa kế:
Nếu nhà ở được tặng cho hoặc thừa kế không thuộc khu vực cho phép hoặc vượt quá số lượng quy định, cá nhân nước ngoài chỉ được hưởng giá trị tài sản thay vì sở hữu trực tiếp nhà ở đó.
Thời hạn sở hữu:
- Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong thời hạn tối đa 50 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
- Nếu có nhu cầu, thời hạn này có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ.
- Thời hạn sở hữu phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Quy định bổ sung:
Chính phủ sẽ ban hành các quy định chi tiết để hướng dẫn cụ thể về số lượng nhà ở và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ được quyền sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và hưởng đầy đủ quyền lợi như công dân Việt Nam trong vai trò là chủ sở hữu nhà ở.
Quy định đối với tổ chức nước ngoài:
- Tổ chức nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở theo thỏa thuận được ghi trong hợp đồng mua bán, thuê mua, nhận tặng cho hoặc thừa kế nhà ở.
- Thời hạn sở hữu không vượt quá thời gian được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, bao gồm cả thời gian gia hạn.
- Thời gian sở hữu bắt đầu từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và được nêu rõ trong tài liệu này.
Xử lý nhà ở khi hết hạn sở hữu:
- Trước khi thời hạn sở hữu kết thúc, chủ sở hữu có quyền bán hoặc tặng cho nhà ở đó cho những đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Nếu không thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho trước khi hết hạn, quyền sở hữu nhà ở sẽ chuyển về Nhà nước theo quy định pháp luật.
Qua bài viết tham khảo trên đây, như vậy, để sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện cũng như tuân thủ các hình thức sở hữu được quy định trong pháp luật hiện hành.
Đối với trường hợp cá nhân Việt Nam muốn chuyển nhượng căn hộ chung cư cho người nước ngoài, điều này không thuộc phạm vi sở hữu nhà ở được phép đối với người nước ngoài, do đó giao dịch này không thể thực hiện. Đồng thời, khi sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài sẽ có quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Để được tư vấn chi tiết và đảm bảo thực hiện đúng quy định, bạn có thể liên hệ Công ty Luật GV Lawyers, nơi cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và đáng tin cậy.