Bạn đang tìm hiểu về điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (được gọi tắt là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với buổi biểu diễn, bản ghi hình, ghi âm, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Để giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về điều kiện mà pháp luật quy định về bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. Mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết dưới đây.
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả chung
Để được đăng ký bản quyền tác giả thì tác phẩm buộc phải đáp ứng những điều kiện bảo hộ quyền tác giả nhất định dưới đây:
- Tác phẩm cần phải có tính sáng tạo: phải được tác giả trực tiếp sáng tạo, không được sao chép tác phẩm của người khác;
- Cần được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định. Ví dụ, tác phẩm truyện, thơ thể hiện dưới dạng những trang viết; tác phẩm điện ảnh thể hiện dưới dạng những thước phim,…
Điều kiện về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
Được quy định tại Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chủ sở hữu, tác giả có đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả gồm:
- Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng là chủ sở hữu
- Là cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa công bố ở bất kỳ nước nào mới có đủ điều kiện đăng ký quyền tác giả.
- Là cá nhân và tổ chức Việt Nam, nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu ở nước khác.
- Là cá nhân và tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện bảo hộ về loại hình tác phẩm
Để có đủ điều kiện đăng ký bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm cần phải là đối tượng thuộc các loại hình quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ gồm có:
- Bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí, âm nhạc, điện ảnh, sân khấu;
- Tác phẩm tạo hình và ứng dụng mỹ thuật;
- Tác phẩm nhiếp ảnh, kĩ thuật kiến trúc;
- Bản họa đồ, bản đồ, sơ đồ, bản vẽ có liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, khoa học, giáo trình, sách giáo khoa và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc các ký tự khác;
- Nghệ thuật dân gian và tác phẩm văn học;
- Chương trình máy tính và bộ sưu tập dữ liệu;
- Tác phẩm phái sinh (nếu không có gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm dùng làm tác phẩm phái sinh).
Đối tượng không đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Ngoài ra tác phẩm không thuộc những đối tượng không được đăng ký bảo hộ quyền tác giả quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 gồm có:
- Tin tức thời sự đưa tin thuần túy.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp, văn bản hành chính và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quá trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, nguyên lý, khái niệm, số liệu.
Điều kiện bảo hộ quyền liên quan
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
- Diễn viên, ca sĩ, vũ công, nhạc công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây được gọi chung là người biểu diễn).
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình nhằm thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó. Trừ các trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan
- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu hình ảnh, âm thầm của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây được gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
- Tổ chức khởi xướng, thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
Cuộc biểu diễn đủ điều kiện bảo hộ quyền liên quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cuộc biểu diễn được công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
- Cuộc biểu diễn được người nước ngoài thực hiện ở Việt Nam;
- Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi hình, ghi âm được bảo hộ theo đúng quy định tại Điều 30 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
1. Nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền dưới đây:
- Sao chép gián tiếp hoặc trực tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
- Phân phối đến công chúng bản gốc, bản sao bản ghi hình, ghi âm của mình thông qua hình thức cho thuê, bán hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng. Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi hình, ghi âm mà đã phát sóng được bảo hộ quyền liên quan dựa theo quy định tại Điều 31 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Quyền của tổ chức phát sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc là cho phép người khác thực hiện các quyền dưới đây:
- Phát sóng và tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
- Phân phối đến công chúng những chương trình phát sóng của mình;
- Định hình về chương trình phát sóng của mình;
- Sao chép bản định hình của chương trình phát sóng của mình.
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình đã được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng
- Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo quy định điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì có điều kiện bảo hộ quyền liên quan.
3. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây:
- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm có quốc tịch Việt Nam;
- Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi hình, ghi âm được bảo hộ theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây thì đủ điều kiện bảo hộ quyền liên quan:
- Chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức được phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
- Chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Cuộc biểu diễn, bản ghi hình, ghi âm, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hoá chỉ được bảo hộ theo đúng quy định với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Với những chia sẻ tham khảo trên đây, hy vọng bạn đọc sẽ hiểu hơn về điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan. Đây đều là những quyền hay dễ xảy ra tranh chấp. Bạn đọc cần nắm rõ để bảo vệ quyền lợi của mình.