Bạn đang muốn tìm hiểu về cổ phần ưu đãi cổ tức trong các công ty. Được biết, đây là phần cổ phần được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của các cổ phần phổ thông. Cổ tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Theo đó, các chủ sở hữu có cổ phần ưu đãi cổ tức thì được hưởng cổ tức ở một tỉ lệ nhất định mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Vậy đối với cổ phần ưu đãi cổ tức có những quy định nào kèm theo. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Quy định về các loại cổ phần
Về cơ bản thì cổ phần trong công ty cổ phần có thể được chia thành hai loại chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Theo quy định Khoản 5 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014. Mọi cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi cùng loại thì có quyền, nghĩa vụ ngang nhau dựa trên số lượng cổ phần mà họ sở hữu. Cổ phần phổ thông có trong tất cả các công ty cổ phần. Trong khi đó cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty cổ phần được quyền phát hành các loại cổ phần ưu đãi sau:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ phần ưu đãi khác (tại Điều lệ công ty quy định – theo khoản 2 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014).
Quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức
Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định về cổ phần ưu đãi cổ tức, quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần sẽ được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hay mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể, cũng như phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
- Được nhận lại một phần tài sản còn lại ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty. Sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cũng như cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể, phá sản;
- Nhận cổ tức với mức theo quy định.
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng không có quyền biểu quyết hay dự họp Đại hội đồng cổ đông và đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Các quyền khác như cổ đông phổ thông được thể hiện cụ thể như:
- Nhận cổ tức với mức được quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông đối với từng cổ đông trong công ty;
- Tham dự, phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hay thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, được Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có được một phiếu biểu quyết. Mà đối với cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền này.
- Khi công ty giải thể hoặc phá sản thì được nhận một phần tài sản còn lại ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty;
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp năm 2014.
- Xem xét, tra cứu, trích lục các thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác;
- Xem xét, tra cứu và trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty hay biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, cũng như các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
Nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, cũng như nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp trong doanh nghiệp (tại Điểm c khoản 1 điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014). Trong trường hợp này, dù cổ đông không có quyền điều hành công ty nhưng cũng phải chịu trách nhiệm về tài sản nếu trường hợp công ty thua lỗ.
Việc chi trả cổ tức cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
Tại điều 132 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc chi trả cổ tức cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức. Được quy định “Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi phải được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng với mỗi loại cổ phần ưu đãi”. Việc quy định đối với cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định tại điều lệ công ty và phòng đăng ký kinh doanh chỉ quản lý số lượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà không quản lý về mức trả cổ tức của doanh nghiệp.
XEM THÊM: 5 bước mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam
Tóm lại vấn đề “Cổ phần ưu đãi cổ tức”
Với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, thì sẽ có những quyền và nghĩa vụ khác đối với cổ đông sử hữu cổ phần phổ thông. Với điều này cũng tạo nên không ít mâu thuẫn trong công ty. Hy vọng qua bài biết này, sẽ giúp được mọi người hiểu hơn về cổ phần ưu đãi cổ tức