“Quy Định Mới Về Vay Vốn Nước Ngoài Của Doanh Nghiệp”
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (“Dự thảo”). Đây là Dự thảo được đông đảo cộng đồng doanh nghiệp quan tâm.
Bản cập nhật pháp lý này cung cấp một số quy định đáng chú ý trong Dự thảo, có ảnh hưởng đến doanh nghiệp:
1. Mục đích vay vốn nước ngoài
Theo Điều 5, Điều 12, Điều 15 của Dự thảo, Bên đi vay phải nêu cụ thể mục đích vay vốn nước ngoài tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài, cụ thể như sau:
- Đối với Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD):
Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ mục đích bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh hợp pháp của Bên đi vay; hoặc cơ cấu lại khoản vay nước ngoài (KVNN) hiện hữu của Bên đi vay. Thông tin cụ thể về mục đích sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài phải được nêu cụ thể tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài.
- Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp (không phải TCTD):
Bên đi vay được phép vay ngắn hạn nước ngoài để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có nghĩa vụ phải trả trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm ký thỏa thuận vay nước ngoài. Đối với khoản vay trung dài hạn nước ngoài, Bên đi vay được phép vay để phục vụ cho mục đích (i) thực hiện Dự án đầu tư của Bên đi vay; (ii) Tăng quy mô vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh hợp pháp của Bên đi vay; và (iii) Cơ cấu lại KVNN hiện hữu của Bên đi vay.
Doanh nghiệp phải nêu chi tiết mục đích vay vốn nước ngoài tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài bao gồm: Thông tin về các hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi hoạt động hợp pháp của Bên đi vay sẽ sử dụng vốn vay nước ngoài; Bảng kê các khoản nợ ngắn hạn có nghĩa vụ phải trả trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm ký thỏa thuận vay nước ngoài mà Bên đi vay dự kiến sử dụng nguồn vốn vay nước ngoài để thanh toán (đối với các KVNN ngắn hạn).
- Đối với mục đích vay để cơ cấu KVNN hiện hữu của Bên đi vay, bao gồm:
Thông tin về KVNN hiện hữu (số tiền vay, thời hạn vay, điều kiện, điều khoản của khoản vay) và chứng minh KVNN hiện hữu đáp ứng KVNN hiện hữu theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện khoản vay.
2. Mức trần chi phí vay nước ngoài
Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận nhưng trong mọi trường hợp không được vượt quá mức trần chi phí sau:
Đối với khoản vay bằng ngoại tệ, mức trần chi phí vay tổi đa như sau:
- Đối với khoản vay sử dụng lãi suất tham chiếu: lãi suất tham chiếu + 8%/năm.
- Đối với các khoản vay không sử dụng lãi suất tham chiếu: SOFR Term Rate + 8%/năm.
SOFR Term Rate là lãi suất SOFR Term kỳ hạn 6 tháng do tổ chức CME công bố trên Trang thông tin điện tử chính thức của Tổ chức CME, được xác định tại thời điểm gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung có liên quan đến chi phí vay nước ngoài.
Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam: lãi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam + 8%/năm.
Lãi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam là lãi suất thực hiện của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm bằng đồng Việt Nam tại thời điểm gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận sửa đổi, bổ sung có liên quan đến chi phí vay nước ngoài.
3. Doanh nghiệp phải thực hiện giao dịch phái sinh ngoại tệ khi vay vốn nước ngoài
Theo Điều 10 của Dự thảo, Bên đi vay phải thực hiện giao dịch phái sinh ngoại tệ khi vay vốn nước ngoài theo các nguyên tắc sau:
Giao dịch phát sinh ngoại tệ | Khoản vay nước ngoài ngắn hạn | Khoản vay nước ngoài trung dài hạn |
Kim ngạch vay/ Tiền trả nợ gốc | Có kim ngạch vay trên 500.000 USD hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương. | Các đợt chuyển tiền trả nợ gốc có giá trị trên 500.000 USD hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
|
Thời điểm thực hiện | Trước hoặc vào thời điểm rút vốn của khoản vay. | Tối thiểu 3 tháng trước ngày trả nợ gốc.
|
Giá trị giao dịch tối thiểu | Bằng 30% giá trị rút vốn. | Bằng 30% số tiền trả nợ gốc. |
Thời hạn giao dịch | Phù hợp với kế hoạch trả nợ của khoản vay ngắn hạn nước ngoài. | Phù hợp với kế hoạch trả nợ gốc của khoản vay trung dài hạn nước ngoài. |
Yêu cầu thực hiện phái sinh ngoại tệ không áp dụng trong trường hợp: (i) Bên đi vay là TCTD được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật hiện hành; hoặc (ii) Bên đi vay dự kiến có đủ nguồn thu ngoại tệ để trả nợ.
4. Điều kiện bảo đảm cho khoản vay nước ngoài
Theo Điều 8 của Dự thảo, Bên đi vay và các bên liên quan thỏa thuận các giao dịch bảo đảm cho KVNN theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tuy nhiên, nếu KVNN có tài sản bảo đảm trên lãnh thổ Việt Nam, Bên cho vay và các Bên liên quan phải sử dụng tổ chức đại diện xử lý tài sản bảo đảm là TCTD hoặc pháp nhân khác được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thỏa thuận về xử lý tài sản bảo đảm theo phương thức bên nhận bảo đảm chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
5. Trường hợp doanh nghiệp không được vay ngắn hạn nước ngoài
Doanh nghiệp không phải là TCTD được phép vay ngắn hạn nước ngoài để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn có nghĩa vụ phải trả trong vòng 12 tháng kể từ thời điểm ký thỏa thuận vay nước ngoài, nhưng không bao gồm các trường hợp sau:
- Các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng vay với người cư trú.
- Các khoản nợ phát sinh từ giao dịch chi mua chứng khoán kinh doanh; mua phần vốn góp, cổ phần của đơn vị khác; mua bất động sản đầu tư và nhận chuyển nhượng dự án.
Dự thảo sẽ thay thế Thông tư 12/2014/TT-NHNN và không áp dụng đối với việc vay nước ngoài dưới hình thức hàng hóa trả chậm.