Trong cuộc sống, nhiều tình huống có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân hoặc tổ chức. Vậy quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ra sao? Hãy cùng Công ty Luật GV Lawyers tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Khái niệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm pháp lý không xuất phát từ quan hệ hợp đồng.
Người thực hiện hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:
- Cá nhân có hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ trường hợp có quy định khác tại Bộ luật Dân sự 2015 hoặc các luật liên quan.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ khi có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại, chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường, ngoại trừ khi thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi hoàn toàn từ phía bên bị thiệt hại.
Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có thiệt hại thực tế xảy ra.
- Hành vi gây ra thiệt hại là hành vi trái pháp luật.
- Thiệt hại có mối quan hệ nhân quả với hành vi trái pháp luật.
- Người gây thiệt hại có lỗi (lỗi cố ý hoặc vô ý).
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường đầy đủ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức độ, hình thức bồi thường bằng tiền, hiện vật hoặc công việc, cũng như phương thức bồi thường có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người có trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc chỉ có lỗi vô ý, và thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của họ.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh mức bồi thường.
- Nếu bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại, họ sẽ không được bồi thường phần thiệt hại mà do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền lợi bị xâm phạm sẽ không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do họ không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
Theo Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự chịu trách nhiệm bồi thường.
- Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại, nếu còn cha mẹ thì cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại. Nếu tài sản của cha mẹ không đủ để bồi thường, tài sản riêng của con chưa thành niên sẽ được dùng để bồi thường phần thiếu hụt, trừ khi có quy định khác tại Điều 599 Bộ luật Dân sự 2015.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản, cha mẹ sẽ phải bồi thường phần còn thiếu.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ có thể dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường. Nếu người giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản, họ phải bồi thường bằng tài sản của mình. Tuy nhiên, nếu người giám hộ chứng minh mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải dùng tài sản của mình để bồi thường.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Theo Điều 587 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại, trách nhiệm bồi thường được quy định như sau:
- Những người cùng gây thiệt hại phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Mức độ bồi thường của từng người được xác định theo tỷ lệ mức độ lỗi của mỗi người. Nếu không thể xác định mức độ lỗi, thì các bên phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Theo Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm. Thời gian này được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một phần quan trọng trong hệ thống pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và tổ chức khi bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người khác. Việc xác định trách nhiệm bồi thường và thực hiện nghĩa vụ này phụ thuộc vào các yếu tố như hành vi vi phạm, thiệt hại xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Trên đây là các thông tin tham khảo, nếu bạn gặp phải tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc cần tư vấn pháp lý về vấn đề này, hãy liên hệ với Công ty Luật GV Lawyers. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết sẽ hỗ trợ bạn giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các vấn đề pháp lý liên quan đến thiệt hại ngoài hợp đồng, bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tối ưu.