Hoạt động M&A (Mua bán và Sáp nhập) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện thành công một thương vụ M&A tại Việt Nam, các nhà đầu tư cần phải nắm vững một hệ thống các quy định pháp luật M&A Việt Nam.
Bài viết này, GV Lawyers sẽ cung cấp cho quý độc giả cái nhìn tổng quan về những quy định pháp luật M&A mà nhà đầu tư cần phải biết để đưa ra các quyết định đầu tư sáng suốt.
Quy định pháp luật M&A Việt Nam
Trong lĩnh vực sáp nhập và mua lại (M&A) tại Việt Nam, quy định pháp luật M&A bao gồm các quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực, nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động này. Các pháp luật về M&A doanh nghiệp (DN) được quy định cụ thể tại một số văn bản quy phạm pháp luật sau:
M&A theo quy định của Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp (Luật DN) được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (khóa XIII) ngày 26/11/2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Văn bản này đưa ra các quy định chi tiết về sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp (DN), coi đây là một hình thức tổ chức lại DN xuất phát từ nhu cầu nội tại. Mặc dù không định nghĩa cụ thể thuật ngữ “M&A DN,” Luật DN đã hướng dẫn rõ các quy trình liên quan:
- Điều 18, Chương 2: Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và quản lý DN, quy định tổ chức hoặc cá nhân có quyền thực hiện các hoạt động này, ngoại trừ các trường hợp như cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản công để thu lợi riêng; hoặc các cá nhân bị cấm theo quy định pháp luật.
- Điều 52 và Điều 53, Chương 3: Liên quan đến công ty TNHH, các điều luật này nêu rõ về việc mua lại hoặc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty.
- Điều 125 và Điều 126, Chương 5: Với công ty cổ phần, Luật DN quy định Hội đồng quản trị có quyền quyết định thời điểm, phương thức, và giá bán cổ phần. Cổ phần được phép tự do chuyển nhượng, thực hiện qua hợp đồng thông thường hoặc trên thị trường chứng khoán, trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Chương 9: Bao gồm các điều luật như Điều 192 (chia DN), Điều 193 (tách DN), Điều 194 (hợp nhất DN), và Điều 195 (thủ tục đăng ký DN nhận sáp nhập).
M&A doanh nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư
Luật Đầu tư, cũng được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (khóa XIII) và có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, thừa nhận hai hình thức M&A: sáp nhập và mua lại DN. Theo quy định pháp luật M&A Việt Nam, đây được xem là một phương thức đầu tư trực tiếp, thực hiện thông qua việc mua lại toàn bộ hoặc một phần DN hoặc chi nhánh của DN.
- Điều 24: Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
- Điều 25 và Điều 26: Nhà đầu tư nước ngoài cũng được phép tham gia đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp.
M&A doanh nghiệp theo quy định của Luật Cạnh tranh
Luật Cạnh tranh, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 (khóa XIV) vào ngày 12/6/2018 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2019, đã quy định cụ thể về các hình thức tập trung kinh tế như: sáp nhập doanh nghiệp (DN), hợp nhất DN, mua lại DN, liên doanh giữa các DN, và những hình thức khác được pháp luật thừa nhận.
- Sáp nhập DN được hiểu là việc chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ một hoặc nhiều DN sang một DN khác, đồng thời chấm dứt hoạt động của DN bị sáp nhập.
- Trong khi đó, hợp nhất DN là việc hai hoặc nhiều DN chuyển toàn bộ tài sản và quyền lợi hợp pháp của mình để thành lập một DN mới, dẫn đến việc các DN cũ chấm dứt hoạt động.
Mua lại DN xảy ra khi một DN mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của DN khác nhằm kiểm soát hoặc chi phối DN hoặc ngành nghề của DN bị mua lại. Đối với liên doanh, các DN góp tài sản và quyền lợi để thành lập một DN mới. Đặc biệt, Điều 30 của luật này nhấn mạnh, các hình thức tập trung kinh tế bị cấm khi gây hoặc có nguy cơ gây hạn chế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.
Theo quy định pháp luật M&A Việt Nam, hành vi sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại DN đều là các dạng tập trung kinh tế. Những hành vi này sẽ bị cấm nếu tạo ra thị phần kết hợp dẫn đến khả năng hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường trong nước.
M&A doanh nghiệp theo quy định của Luật Chứng khoán
Luật Chứng khoán, được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 (khóa XIV) ngày 26/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, thay thế cho các luật trước đó, đã đặt ra các quy định rõ ràng về việc chia, tách, sáp nhập và hợp nhất đối với công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ. Các hoạt động này đều cần sự chấp thuận trước của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi tiến hành.
M&A doanh nghiệp theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
Hoạt động chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập tại các tổ chức tín dụng (TCTD) phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, theo Luật số 17/2017/QH14, được ban hành vào ngày 20/11/2017 và có hiệu lực từ ngày 15/1/2018. Những quy định này đảm bảo rằng quá trình tổ chức lại các TCTD diễn ra theo đúng khung pháp lý và bảo vệ quyền lợi các bên liên quan.
Cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến hoạt động M&A doanh nghiệp
Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều hiệp định đầu tư quan trọng, bao gồm các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với hơn 50 quốc gia, các hiệp định hoặc chương đầu tư trong khuôn khổ các FTA, cùng những cam kết liên quan khác như: Hiệp định TRIMs của WTO, các hiệp định dịch vụ trong WTO và FTA, Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài.
Những hiệp định này góp phần tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc để điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động M&A tại Việt Nam theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Cam kết trong GATS/WTO
Với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường đầu tư theo lộ trình. Từ năm 2009, nhiều lĩnh vực như kiến trúc, nghiên cứu thị trường, giáo dục, phân phối hàng hóa và quảng cáo đã cho phép sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, một số ngành vẫn duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần hạn chế:
- Lâm nghiệp, săn bắn và nông nghiệp: Chỉ cho phép thành lập liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, với vốn góp từ phía nước ngoài không quá 51%.
- Viễn thông không có hạ tầng mạng: Giới hạn vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 65%.
Các quy định pháp luật M&A Việt Nam cũng phải phù hợp với các cam kết trên nhằm đảm bảo sự minh bạch và tuân thủ chuẩn mực quốc tế.
Cam kết trong khu vực ASEAN
Trong khu vực ASEAN, Việt Nam tham gia Hiệp định Khung về Đầu tư ASEAN, hướng tới xây dựng môi trường đầu tư minh bạch và nhất quán hơn. Các quốc gia thành viên cam kết thực hiện các biện pháp để đảm bảo tính rõ ràng và đồng nhất trong việc áp dụng các quy định pháp luật, từ đó tạo điều kiện cho các hoạt động M&A doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động M&A tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Cạnh tranh năm 2018, Luật Chứng khoán năm 2019 và Luật Đầu tư năm 2014. Đồng thời, các quy định pháp luật M&A Việt Nam cũng liên kết với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Do tính chất phức tạp, M&A không chỉ xoay quanh vấn đề sở hữu hay quản trị doanh nghiệp mục tiêu mà còn liên quan đến thủ tục đăng ký, nghĩa vụ thuế, định giá doanh nghiệp, và kiểm soát cạnh tranh.
Qua bài viết tham khảo trên đây ta thấy mặc dù khung pháp lý M&A Việt Nam ngày càng hoàn thiện, nhưng việc thực hiện các giao dịch M&A vẫn đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và sự hỗ trợ của các chuyên gia pháp lý. Công ty Luật GV Lawyers tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về M&A tại Việt Nam.
Với kiến thức chuyên môn sâu rộng và kinh nghiệm thực tiễn phong phú, chúng tôi sẽ đồng hành cùng quý khách hàng, giúp quý khách vượt qua những rào cản pháp lý và đạt được mục tiêu kinh doanh