Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi quan trọng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm cả nam và nữ được hưởng. Chế độ này được thiết kế nhằm bảo đảm và hỗ trợ một phần thu nhập cũng như sức khỏe cho lao động nữ trong suốt giai đoạn mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều được hưởng chế độ này. Để hiểu rõ hơn về những trường hợp mà người lao động không được hưởng bảo hiểm thai sản, mời bạn đọc cùng tìm hiểu chi tiết trong nội dung tư vấn luật bảo hiểm xã hội dưới đây của GV Lawyers.
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội: Trường hợp lao động nữ không tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động cần đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể, các yêu cầu về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là:
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi:
Điều này áp dụng cho các trường hợp sau:
- Lao động nữ sinh con: Phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc liên tục ít nhất 6 tháng trong vòng 1 năm trước khi sinh con để đảm bảo quyền lợi thai sản.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ: Cả hai trường hợp này đều cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ít nhất 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Người lao động nhận nuôi con nuôi cần đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc ít nhất 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận con nuôi để được hưởng chế độ thai sản.
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con đối với lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền:
Trong trường hợp lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền, nếu không thể tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 6 tháng, thì chỉ cần đóng đủ 3 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con cũng sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Lưu ý: Những lao động nữ đáp ứng được một trong hai điều kiện nêu trên, nếu chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi, vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi thai sản cho người lao động ngay cả khi họ không còn tiếp tục làm việc tại thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi.
Do đó, đối với lao động nữ không tham gia bảo hiểm xã hội, họ sẽ không được hưởng bất kỳ chế độ nào từ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả chế độ thai sản.
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội: Lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ thời gian quy định
Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được giải quyết chế độ thai sản khi sinh con nếu không đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm. Nghĩa là chỉ những người lao động đã có sự đóng góp đáng kể và liên tục vào quỹ bảo hiểm xã hội mới được hưởng quyền lợi thai sản.
Dưới đây là các trường hợp cụ thể mà lao động nữ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản:
-
Lao động nữ sinh con nhưng không đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Những lao động nữ sinh con nhưng trước đó chỉ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ phải đảm bảo tham gia và đóng bảo hiểm xã hội liên tục ít nhất 6 tháng trong vòng một năm trước khi sinh con.
-
Lao động nữ nghỉ dưỡng thai nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Những lao động nữ mang thai phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ nhưng không có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 12 tháng cũng sẽ không được hưởng chế độ thai sản.
-
Lao động nữ nghỉ dưỡng thai nhưng thời gian đóng bảo hiểm không liên tục
Lao động nữ mang thai và phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, mặc dù đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, nhưng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con lại không đóng bảo hiểm xã hội đủ 3 tháng.
-
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ nếu không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con cũng sẽ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
-
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi nếu không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi cũng sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Quy định này đảm bảo rằng quyền lợi thai sản không chỉ dành cho lao động nữ sinh con mà còn áp dụng cho người lao động nhận nuôi con nuôi, với điều kiện họ đáp ứng được các yêu cầu về thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Một số trường hợp khác không được hưởng chế độ thai sản
Tư vấn luật bảo hiểm xã hội, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội sẽ không được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc vào các trường hợp sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chế độ thai sản chỉ áp dụng cho những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hiện tại, bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ bao gồm hai chế độ là hưu trí và tử tuất.
Vì vậy, những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Đây là một hạn chế đáng kể đối với những người lao động tự do hoặc làm việc trong các môi trường không có hợp đồng lao động chính thức.
Tuy nhiên, trong dự thảo sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã đề xuất bổ sung chế độ thai sản cho cả những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Cụ thể, dự thảo đề xuất rằng lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp thai sản. Mức trợ cấp này dự kiến là 3 triệu đồng cho mỗi con sinh ra và sẽ được chi trả một lần cho người lao động.
Công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội
Theo quy định hiện hành, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Ngoài ra, theo Khoản 72 Điều 1 của Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, quy định về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trong trường hợp đơn vị nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ) và bảo hiểm bệnh nghề nghiệp (BNN), thì:
- Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), hợp đồng làm việc (HĐLV), thì đơn vị phải có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định. Cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
- Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ, cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ, cơ quan BHXH sẽ xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Như vậy, nếu công ty nợ tiền bảo hiểm mà chưa đóng đủ khi giải quyết chế độ cho người lao động, cơ quan BHXH sẽ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm mà đơn vị đã đóng bảo hiểm.
Việc nợ bảo hiểm là lỗi của đơn vị sử dụng lao động, do đó, nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu thì có quyền yêu cầu công ty giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của người lao động không bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ hoặc thiếu trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động.
Như vậy, bài viết đã tư vấn luật bảo hiểm xã hội giúp bạn nắm rõ về các trường hợp không được hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, không phải là bài tư vấn pháp lý. Nếu quý khách còn thắc mắc về vấn đề này hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác, vui lòng liên hệ với Gv Lawyers để được tư vấn trực tiếp từ các luật sư của chúng tôi.
Xem thêm: Luật chia tài sản khi ly hôn cho con cái