Luật chuyển giao công nghệ được quốc tế cấm hành động vào ngày 14/06/2005, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nền tảng cho các hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
Để hỗ trợ thực hiện và thực hiện hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 11/2005/ND-CP vào ngày 02/02/2005, cùng với Thông tin hướng dẫn chi tiết qua số 30/2005/TT- BKHCN của Bộ Khoa học Công nghệ (Bộ KHCN) ngày 30/12/2005.
I. Hệ thống luật chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
1. Bộ luật dân sự (2005):
Bộ luật dân sự năm 2005 là cơ sở pháp luật chính xác và chi tiết, xác định các quy định liên quan đến chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Nó tập trung vào quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình chuyển giao công nghệ, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong các giao dịch này.
2. Nghị định số 11/2005/ND-CP:
Nghị định này của Chính phủ cấm hành động hướng dẫn thi hành Bộ Luật Dân sự. Nó cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức thực hiện các quy định trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, đảm bảo rằng quá trình này diễn ra một cách chia sẻ và kèm theo các nguyên tắc pháp lý.
3. Thông số 30/2005/TT-BKHCN:
Thông tin này được Bộ Khoa học Công nghệ (Bộ KHCN) ban hành và tập trung vào công việc hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện các quy định của Bộ Luật Dân sự liên quan đến lĩnh vực công nghệ. Đồng thời, nó cũng đưa ra các quy định cụ thể về thủ công và yêu cầu kỹ thuật cần thiết cho quá trình chuyển giao công nghệ.
Hệ thống pháp luật về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong hoạt động này, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế và công nghiệp nước ta.
II. Phạm vi hoạt động của luật chuyển giao công nghệ
Theo luật chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam bao gồm các yếu tố như phát minh, giải pháp, phong cách công nghiệp và nhãn hiệu, có thể được chuyển giao giữa các bên liên quan.
Bí kỹ thuật bao gồm kiến thức quyết định về công nghệ dưới dạng phương pháp, quy trình, tài liệu, thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao, có hoặc không đi kèm với máy móc và thiết bị;
Giải thích hợp lý hóa sản xuất và đổi mới công nghệ;
Các dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra hàng hóa và/hoặc dịch vụ với chất lượng được quy định trong hợp đồng;
Máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan đến một hoặc nhiều nội dung nêu trên;
Thương mại có quyền.
III. Nội dung hợp nhất chuyển giao công nghệ
Theo luật chuyển giao công nghệ, một hợp đồng chuyển giao công nghệ cần bao gồm các yếu tố quan trọng về công nghệ, quyền lợi liên quan đến công nghệ, cũng như quyền và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ.
Hợp đồng phải chi tiết về thời gian và địa điểm của quá trình chuyển giao công nghệ, bảo mật thời hạn, giao dịch có giá trị, các tài khoản và phương thức thanh toán. Thời gian tối đa tối đa của một giao dịch chuyển đổi công nghệ hợp nhất là 07 năm, tuy nhiên có thể được gia hạn lên đến 10 năm nếu có điều kiện đặc biệt được phép.
Bộ Khoa học Công nghệ đã công bố một mẫu hợp đồng để đảm bảo sự đồng nhất và đóng thủ với Thông tư số 30. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được thiết lập bằng văn bản, sử dụng cả tiếng Việt và một số tiếng nước ngoài phổ biến, được coi là hạn chế như tiếng Anh.
Vì vậy, đối với các quy định trước đây, các quy định mới trong chuyển giao công nghệ mang tính thoải mái và tôn trọng kế hoạch kinh doanh của các bên liên quan, vì đã loại bỏ một số chế độ và cấm trong đồng chuyển giao công nghệ, như về giá cả công nghệ, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường và các yếu tố khác.
Xem thêm: Chia sẻ kiến thức về chào bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng
IV. Đăng ký và thời hạn
Vì vậy, với các quy định trước đây, các quy định hiện hành chỉ Yêu cầu đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, thay vì việc làm phải xin phê duyệt và đăng ký như trước đó. Theo Nghị định số 11 của luật chuyển giao công nghệ, các cấp có thẩm quyền xác nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
Tại cấp trung lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận tất cả các giao dịch chuyển đồng công nghệ hợp nhất từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị trên 1 tỷ đồng Việt Nam (khoảng 65.000 USD) và tất cả các giao dịch hợp nhất công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài, bất chấp giá trị là bao nhiêu;
Tại cấp địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận các loại hợp đồng còn lại, bao hợp hợp đồng chuyển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị từ 1 tỷ đồng Việt Nam trở xuống và tất cả các hợp nhất đồng chuyển giao công nghệ trong nước.
Giao dịch chuyển đổi hợp đồng nghệ thuật phải được đăng ký trong vòng 90 ngày kể từ ngày hợp nhất. Thông thường, nếu bộ hồ sơ đăng ký hợp lệ, cơ sở có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đồng thời trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
V. Hồ sơ đăng ký đồng công nghệ chuyển đổi
Theo luật chuyển giao công nghệ, hồ sơ đăng ký đồng chuyển giao công nghệ đạt tiêu chuẩn phải bao gồm các thành phần sau đây:
- Đơn đề nghị đăng ký bao gồm thông tin chi tiết về mục tiêu và nội dung đăng ký đồng chuyển giao công nghệ.
- Hợp đồng chuyển đổi công nghệ
- Bản tóm tắt nội dung công nghệ được chuyển giao: Mô tả ngắn gọn những điểm chính và tính chất quan trọng của công nghệ được chuyển giao.
- Thông tin về: Tư cách pháp lý và tình hình tài chính của cả hai bên tham gia hợp đồng, thông tin chi tiết về đại diện của mỗi bên tham gia hợp đồng, giấy tờ xác nhận quyền đối với công nghệ được chuyển giao.
Hồ sơ đăng ký này giúp cơ quan quản lý giá cả xác thực và nhận tính hợp lệ của đồng chuyển giao công nghệ, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và bồi dưỡng pháp luật.
Trên đây là một số thông tin tham khảo cơ sở về luật chuyển giao công nghệ để được tư vấn cụ thể và chi tiết hơn về vấn đề này, các bạn hãy liên hệ với GV Lawyers – đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn tư vấn doanh nghiệp. Chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
Xem thêm: Các loại hợp đồng trong mua bán & sáp nhập