Luật Cạnh tranh Quốc tế 2018 số 23/2018/QH4 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Với nhiều sáng kiến và quy định mới, văn bản này đang tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cách các doanh nghiệp quản lý và ứng phó với các vấn đề liên quan đến cạnh tranh. Trong bài viết này, Global Vietnam Lawyers sẽ tổng hợp thông tin về những điểm nổi bật và quan trọng của Luật Cạnh tranh Quốc tế 2018 và cách chúng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
I. Tổng quan về luật cạnh tranh quốc tế 2018
Luật Cạnh tranh Quốc tế 2018, sau khi được Quốc hội thông qua, đã chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2019. Văn bản này bao gồm 10 chương và 118 điều, chứa đựng các quy định liên quan đến nhiều khía cạnh của cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam. Cụ thể, Luật này tập trung vào việc kiểm soát và hạn chế các hành vi ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến sự cạnh tranh trên thị trường.
Nó đề cập đến các hành vi không lành mạnh trong cuộc cạnh tranh, cũng như quy định về quá trình tố tụng cạnh tranh và việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Ngoài ra, Luật Cạnh tranh cũng thiết lập cơ chế quản lý nhà nước về lĩnh vực cạnh tranh, để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh và cạnh tranh.
II. Những điểm mới của luật cạnh tranh quốc tế 2018
1. Các quy định bị thay đổi
- Loại bỏ hành vi tập trung kinh tế khỏi định nghĩa hành vi hạn chế cạnh tranh (Khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018).
- Khái niệm về bí mật kinh doanh (Khoản 10 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004).
- Khái niệm về bán hàng đa cấp (Khoản 11 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004).
2. Các quy định mới được thêm vào
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng và lành mạnh trong quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh (Khoản 2 Điều 5).
- Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến cạnh tranh của cơ quan nhà nước (Điều 8).
- Quy định về cách xác định thị phần và thị phần kết hợp (Điều 10)
Tỉ lệ số đơn vị hàng hóa bán ra trên tổng số đơn vị hàng hóa bán ra;
Tỉ lệ số đơn vị hàng hóa mua vào trên tổng số đơn vị hàng hóa mua vào.
- Hành vi thỏa thuận cạnh tranh (Điều 11):
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm: thỏa thuận giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định (Điều 12).
- Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm: miễn trừ của các ngành, lĩnh vực đặc thù (Điều 14).
- Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và đưa bổ sung quy định: doanh nghiệp tham gia hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ (Điều 15).
- Quy định về bãi bỏ quyết định miễn trừ: dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được miễn trừ (Điều 23).
- Lưu ý khi xác định về doanh nghiệp thống lĩnh thị trường: Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan (Điều 24).
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm (Điều 27).
- Hậu quả pháp lý “chấm dứt hoạt động kinh doanh” của doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất (Điều 29).
- Mua lại doanh nghiệp: đưa ra thêm quy định mua lại trực tiếp/gián tiếp (Điều 29).
- Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế: dự thảo nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế; phương án khắc phục không gian hạn chế cạnh tranh, báo cáo tác động tích cực của việc tập trung kinh tế (Điều 34).
3. Các quy định được thay thế
- Bộ Công Thương là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, trước đó là Bộ Thương mại (Điều 7).
- Khái niệm về tập trung kinh tế bị cấm: Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Do Ủy ban cạnh tranh quốc gia đánh giá. Bỏ quy định về việc chiếm hơn 50% thị phần (Điều 30).
III. Kết luận
Luật Cạnh tranh Quốc tế 2018 đã mang đến nhiều điểm mới quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trên tầm cỡ toàn cầu. Những quy định và sáng kiến mới trong văn bản này đã đặt ra những tiêu chuẩn cao hơn về tính công bằng, minh bạch và sự bảo vệ người tiêu dùng. Đồng thời,
Trong tương lai, việc theo dõi và đánh giá tác động của Luật Cạnh tranh Quốc tế 2018 đối với nền kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng. Chúng ta cần tập trung vào việc áp dụng và thúc đẩy thực hiện các quy định của luật này để đảm bảo rằng cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng là mục tiêu cuối cùng.
Xem thêm:
Đối tượng của hiệp định hợp tác và bảo vệ đầu tư quốc tế
[Cẩm nang] Quy định và luật pháp thương mại quốc tế