Tìm hiểu về quy định thủ công vào công ty cổ phầnmới . Biết rõ các chủ sở hữu có thể được góp vốn vào cổ phần của công ty. Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được thực hiện như thế nào? Trong bài viết dưới đây, GV Lawyers sẽ giúp quý khách giải đáp ngay nhé!
Tìm hiểu vềquy định góp vốn vào công ty cổ phần
Quy định thủ công đối với công ty cổ phần được chia sẻ rất cụ thể và đầy đủ trong Luật doanh nghiệp 2020. Theo đó, lời khuyên về công ty cổ phần được hiểu là việc làm cổ đông thông qua việc mua cổ phần đã tự động nguyện chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình sang hoạt động sản xuất kinh doanh để thành lập công ty cổ phần. Việc này đảm bảo cho những chi phí đối với những mục tiêu mà công ty đã đề ra.
Xem thêm: Thủ tục tuyên bố phá sản công ty cổ phần như thế nào?
Chủ nhà có thể nhận được vốn vào phần cổ phần
Theo quy định tại khoản 3, điều 17 trong Luật doanh nghiệp 2020 có xác định rõ:
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
- Các đối tượng không được đưa vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về công chức.
Vì vậy, các cá nhân, tổ chức cần xem xét giải pháp tư vấn của mình trước khi quyết định làm thủ tục góp vốn điều lệ cho công ty cổ phần và cần phân biệt trường hợp các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý lý doanh nghiệp.
Điều kiện rút vốn theo thời gian của cổ phần
Điều lệ vốn của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Thời hạn góp vốn: Theo khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014, các cổ đông có trách nhiệm thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trừ trường hợp công cụ điều chỉnh hoặc hợp lệ đăng ký mua cổ phần có thời hạn hoàn thành ngắn hơn.
Sau thời hạn quy định: Nếu cổ đông chưa thanh toán đủ giá trị số cổ phần đã đăng ký mua thì cần phát triển khai theo quy định sau:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền quyết định, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa được thanh toán cho người khác.
- Số cổ phần chưa được thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.
- Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày. Kể từ ngày kết thúc phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
sứ mệnh: Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải cam kết trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nhiệm vụ nghĩa chính tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại tài khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải cam chịu nhiệt đới về các tổn hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Xem thêm: Tổng hợp các câu hỏi và giải đáp về công ty cổ phần
Thủ tục góp vốn vào công ty cổ phần luật pháp Việt Nam quy định như sau:
Góp thêm tài sản để trở thành thành cổ đông của công ty cổ phần
Trong hoạt động đăng ký vốn công ty cổ phần này thì việc góp vốn bằng tài sản vào công ty phải làm thủ tục đăng ký với cơ sở nước. Khi đăng ký thay đổi điều kiện vốn của công ty với hồ sơ sơ đồ, kế hoạch đầu tiên:
- Thông báo thay đổi điều kiện vốn của công ty
- Quyết định thay đổi điều kiện vốn
- Biên bản đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi điều lệ vốn
- Giấy xác nhận thủ công của mới thành viên
- Tùy chỉnh giấy tờ của người dùng mới
- Đăng ký kinh doanh.
Nhận quyền chuyển nhượng cổ phần từ các cổ đông của công ty
Trong quá trình thực hiện thủ tục góp vốn cổ đông để có thể trở thành cổ đông của công ty, cá nhân có thể nhận chuyển nhượng lại cổ phần từ một thành viên là cổ đông trong công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần và thay đổi công ty cổ đông sáng lập phải được thông báo lên cơ sở đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ này bao gồm:
- Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần (theo mẫu)
- Biên bản họp/quyết định của ĐHĐCĐ (nếu việc thay đổi cơ sở sáng tạo cổ đông đến việc thay đổi quy định của công ty)
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
- Danh sách các cổ đông ở công ty
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động nhận chuyển nhượng lại cổ phần như trên thì thủ tục góp vốn cổ phần cũng có thể mua cổ phần được chào bán để trở thành công ty.
Mua cổ phần được chào bán
Công ty cổ phần có thể chào bán cổ phần rộng rãi ra công chúng để tăng cường khả năng huy động vốn. Bên bờ đó thì các cổ đông trong công ty cũng có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau hoặc chào bán cho người khác.
Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần như sau:
Căn cứ vào Điều 127 tại Luật này thì cổ phần được tự động chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Công cụ điều chỉnh có quy định chế độ chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp điều chỉnh có quy định về chế độ chuyển nhượng cổ phần thì quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo quyền ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ tự động thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Một số quy định liên quan đến việc góp vốn trong công ty theo luật hiện hành
Vốn tài sản
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được ở Đồng Việt Nam.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Định giá tài sản vốn
Tài sản vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự chuyển đổi, vàng phải được thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định định giá và được quy đổi thành Đồng Việt Nam.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc thực hiện một tổ chức thẩm định định giá. Trường hợp tổ chức được xác định giá trị thì tài sản góp vốn có giá trị phải đạt trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập được chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm thủ đô thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng hội nghị thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản vốn tại thời điểm xác định giá trị. Đồng thời liên đới cam đảm trách nhiệm thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Tài sản tài trợ trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, hội đồng thành viên tranh đấu với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn đồng ý định giá hoặc thực hiện một giá được xác định bằng tổ hợp. Trường hợp tổ chức được xác định giá trị thì các tài sản vốn có giá trị phải được góp vốn và chủ sở hữu, hội đồng thành viên hoặc hội đồng quản trị được chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên hội đồng thành viên đấu tranh công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp nhất, thành viên hội đồng quản trị đối lập với công ty cổ phần cùng liên hoan góp ý bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá. Đồng thời liên đới cam chịu trách nhiệm thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Trên đây là những thông tin tham khảo về quy định vốn vào công ty cổ phần . Để nhận được tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến quy định góp vốn cụ thể nhất, quý khách vui lòng liên hệ với Global Vietnam Lawyers ( GV Lawyers) theo số nóng 028 3622 3555!