Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai chế tài pháp luật được quy định trong các hợp đồng dân sự cũng như các hợp đồng thương mại. Để hiểu rõ hơn về hai chế tài này, mời các bạn tham khảo thông tin so sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại mà Luật GV Lawyers chia sẻ trong bài viết dưới đây !
Tìm hiểu về vi phạm và bồi thường thiệt hại là gì?
Phạt vi phạm
Căn cứ theo quy định tại Điều 300 trong Luật Thương mại 2005 có định nghĩa rõ về phạt vi phạm như sau:
“Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”
Theo đó, có thể hiểu phạt vi phạm chính là việc bên vi phạm hợp đồng phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm trong trường hợp đã có thỏa thuận trước đó được ký kết trong hợp đồng thương mại.
Bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 302 trong Luật Thương mại 2005 có định nghĩa rõ về bồi thường thiệt hại như sau:
“Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”
Phạt vi phạm chính là việc bên bị vi phạm được đưa ra yêu cầu cho bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do đã vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận rõ ràng,…..
So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại về điểm giống nhau
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng là hai chế định thường xuyên được áp dụng khi một trong các bên liên quan của quan hệ hợp đồng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Về cơ bản khi so sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại chung có các điểm giống nhau như sau:
Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
- Đây đều là trách nhiệm pháp lý được áp dụng với các chủ thể hợp đồng
- Đều được đặt ra nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của các bên liên quan khi tham gia hợp đồng thương mại
- Đều phát sinh khi có các hành vi vi phạm của các chủ thể liên quan trong hợp đồng
- Đều là các quy định của pháp luật đưa ra nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật.
So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại về điểm khác nhau
So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, giữa chúng có các điểm khác nhau như:
Về mục đích
– Phạt vi phạm: Đây là chế tài nhằm bảo vệ về quyền và lợi ích của cả 2 bên chủ thể, là trách nhiệm pháp lý nhằm nâng cao ý thức về việc thực hiện hợp đồng.
– Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài nhằm bảo vệ về lợi ích của bên bị vi phạm, nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích về vật chất đã bị mất của bên vi phạm.
Về điều kiện áp dụng
– Phạt vi phạm: Áp dụng khi có thỏa thuận được áp dụng, không cần có thiệt hại thực tế và chỉ cần chứng minh được là có vi phạm hợp đồng.
– Bồi thường thiệt hại: Áp dụng trong trường hợp khi không cần có thỏa thuận áp dụng, có thiệt hại thực tế xảy ra, hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các thiệt hại và phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra.
Về mức áp dụng chế tài
– Phạt vi phạm: Tại Điều 301 trong Luật Thương mại 2005 có đưa ra quy định rõ về mức phạt vi phạm như sau: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
– Bồi thường thiệt hại: Tại Khoản 2 Điều 302 trong Luật Thương mại 2005 có đưa ra quy định rõ về mức áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại như sau: Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Như vậy, mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá trị thiệt hại thực tế và các lợi nhuận trực tiếp (nếu không có hành vi vi phạm), Ngoài ra, tại Điều 303 trong Luật Thương mại 2005 về căn cứ phát sinh trách nhiệm về bồi thường thiệt hại. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm được quy định rõ tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm về bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Tại Điều 307 trong Luật Thương mại 2005 có đưa ra quy định rõ về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại như sau:
- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Tham khảo thêm về những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại
Căn cứ theo các quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 trong Luật Thương mại 2005 có chỉ ra các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại, cụ thể:
Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
- Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
- Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
- Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Nội dung thông tin so sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong bài viết trên đây chỉ nhằm mục đích tham khảo, Quý khách vui lòng liên hệ đến GV Lawyers để nhận được thông tin tư vấn cụ thể hơn về vụ việc.