Nhà nước có những quy định về sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của người hoạt động trong phạm vi lĩnh vực này. Vậy, đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật là gì? GVLawyers sẽ đưa ra một số nội dung cụ thể như sau:
Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh
Một trong các tiêu chí để phân chia kết quả hoạt động sáng tạo trí tuệ thành quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả chính là căn cứ vào tính hữu ích hay là khả năng ứng dụng của chúng. Nếu những đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong hoạt động giải trí tinh thần thì đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại chủ yếu được ứng dụng trong phạm vi hoạt động kinh doanh thương mại, sản xuất.
Chính vì thế, mà một trong những điều kiện để được bảo hộ của sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp là chúng phải có khả năng áp dụng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ. Với mục đích tạo ra sản phẩm có giá trị cho đời sống con người. Còn đối với tên thương mại, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lí phải chứa đựng những chỉ dẫn thương mại. Chúng được xem như chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ với người tiêu dùng. Chủ thể nào nắm giữ được những đối tượng này sẽ có các lợi thế cạnh tranh hơn hẳn những chủ thể khác.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ qua thủ tục đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính thức cấp văn bằng bảo hộ. Đăng ký văn bằng bảo hộ là hình thức để công khai hóa tình trạng của loại tài sản vô hình này đối với những chủ thể khác. Đây là cách thức để thông báo tài sản này đã thuộc về chủ thể xác định. Qua đó, tránh được tình trạng tài sản bị người khác chiếm đoạt mà không có căn cứ nào chứng minh để bảo vệ quyền của mình. Khác với quyền tác giả, việc đăng ký này chỉ mang tính chất khuyến khích, còn đăng ký quyển sở hữu công nghiệp là thủ tục bắt buộc.
Nếu một người đã đầu tư rất nhiều tài chính, công sức để tạo ra những đối tượng sở hữu công nghiệp. Nhưng lại không tiến hành thủ tục đăng ký quyền cho đối tượng đó thì không được pháp luật bảo hộ, trong trường hợp có người khác đăng ký trước hoặc chiếm đoạt. Họ chỉ được hưởng những quyền của người sử dụng trước nếu thành công trong việc chứng minh được họ đã tạo ra sản phẩm đó một cách độc lập trước ngày mà đơn đăng ký được nộp.
Ngoài ra, thông qua thủ tục đăng ký, nhà nước còn có mục đích khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực thương mại và hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, vẫn có một vài đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được xác lập quyền tự động mà không cần tiến hành thủ tục đăng ký ( bí mật kinh doanh, tên thương mại) do bản chất và đặc trưng của chúng.
Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ
Khác với tài sản hữu hình các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp thường được bảo hộ trong một khoảng thời gian xác định. Các đối tượng được bảo hộ dựa theo thời hạn là những đối tượng xác định được tác giả sáng tạo ra đối tượng đó; những đối tượng sở hữu công nghiệp nào không xác định tác giả sáng tạo được bảo hộ không xác định được thời hạn hoặc có thời hạn với các điều kiện nhất định.
Việc quy định thời hạn bảo hộ đối với đối tượng sở hữu công nghiệp là điều cần thiết. Thời hạn để bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp là thời hạn có hiệu lực từ văn bằng bảo hộ. Có thể chia thời hạn bảo hộ thành ba loại chính như sau:
Thứ nhất, thời hạn bảo hộ được xác định, không được gia hạn.
Loại thời hạn này được áp dụng đối với các sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn hợp lệ; với thiết kế bố trí mạch tích hợp là 10 năm, với giải pháp hữu ích là 10 năm kể từ ngày đăng ký hoặc là ngày có quyền nộp đơn khai thác, 15 năm tính từ ngày tạo ra các thiết kế bố trí; 20 năm đối với giống cây trồng được tính từ ngày cấp; với kiểu dáng công nghiệp là được 5 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
Thứ hai, thời hạn bảo hộ được xác định và có thể gia hạn.
Loại thời hạn này được áp dụng đối với các nhãn hiệu là 10 năm kể từ ngày nộp đơn hợp lệ, có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần mỗi lần 10 năm. Đối với những đối tượng nêu trên, việc bảo hộ trong thời hạn xác định chỉ có hiệu lực khi mà chủ sở hữu văn bằng bảo hộ nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng.
Thứ ba, thời hạn bảo hộ không xác định.
Loại thời hạn này được áp dụng đối với các tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lí, cho đến khi nào còn đáp ứng được điều kiện bảo hộ.
Trên đây là các nội dung liên quan về đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp. Hy vọng, với những chia sẻ trên đây, bạn đọc đã hiểu hơn về nội dung này.