Phát hành cổ phiếu dưới dạng mệnh giá cổ phiếu là một hình thức khá phổ biến trong thị trường chứng khoán hiện nay. Đối với người cho vay hay chủ nợ của doanh nghiệp thì mệnh giá cổ phiếu sẽ giúp xác định nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp mà gọi là vốn điều lệ. Vậy mệnh giá cổ phiếu là gì? Tối thiểu của mệnh giá cổ phiếu là bao nhiêu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết “Quy định mới nhất về mệnh giá cổ phiếu của doanh nghiệp”
Mệnh giá cổ phiếu là gì
Theo wikipedia: Mệnh giá của cổ phiếu là mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi trong sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư khi đã đầu tư. Nên nó không liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu nhằm huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu mà công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra. Một số nước thì pháp luật cho phép Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá.
Mệnh giá cổ phiếu tối thiểu bao nhiêu
Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp thì vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại.
Tại thời điểm được đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Đối chiếu tại khoản 2 Điều 10 Luật chứng khoán 2006. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.
Do đó, thông thường các công ty cổ phần thường để mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phần. Vì đây cũng là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
XEM THÊM: Cách mua cổ phiếu nước ngoài tại Việt Nam
1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu
Tổng mệnh giá của các cổ phần do một cổ đông nắm giữ để thể hiện giá trị phần sở hữu của một cổ đông trong vốn điều lệ của công ty cổ phần. Bạn đọc có thể hiểu quy định này qua ví dụ sau:
Công ty cổ phần B có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng, bao gồm 100 cổ phần.
Như vậy một cổ đông sở hữu 10 cổ phần có tổng mệnh giá là 100.000 đồng thì cổ đông đó sở hữu 10% vốn điều lệ.
Khi công ty cổ phần phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá (ví dụ như 15.000 đồng) thì chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu (ở đây là 5000 đồng) được coi là thặng dư vốn cổ phần.
Ngược lại với công ty cổ phần, phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn không có mệnh giá. Giá trị phần vốn góp của 1 thành viên theo thỏa thuận giữa các thành viên. Đồng thời, thể hiện giá trị sở hữu của một thành viên trong vốn điều lệ của công ty và giới hạn trách nhiệm với chủ nợ. Có thể hiểu nội dung này qua ví dụ sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn B có vốn điều lệ là 1.000.000 đồng.
Trong đó thành viên góp 100.000 đồng thì thành viên đó sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty.
Tóm lại vấn đề “Mệnh giá cổ phiếu”
Với việc phát hành cổ phiếu dưới hình thức mệnh giá cổ phiếu. Nhằm giúp công ty xác định nguồn vốn vốn điều lệ của công ty. Với mệnh giá cổ phiếu lần đầu được phát hành thường có mệnh giá là 10.000 đồng Việt Nam đồng.